10. Xử lý nhiệt sau hàn (PWHT)
Xử lý nhiệt
sau khi hàn có thể được sử dụng để kiểm soát nứt hydro. Điều này được thực
hiện bằng cách kiểm soát làm nguội ở phần thấp hơn của chu trình nhiệt,
thông thường là từ 300°C đến 100°C. Điều này cho phép hydro phân tán từ liên
kết được hàn.
Hoặc là
nhiệt độ các lớp bên trong tối thiểu (xem nung nóng trước) được duy trì hoặc
là nhiệt độ được nâng lên đến 200°C tới 300°C ngay lập tức sau khi hàn. Khu
vực hàn không được làm nguội bên dưới nhiệt độ các lớp bên trong tối thiểu.
Thông thường nung
nóng sau được áp dụng cho hai giờ đồng hồ, nhưng các mặt cắt dày hơn sẽ yêu
cầu thời gian lâu hơn ở nhiệt độ cao hơn.
Nó sẽ là cần
thiết để chứng minh rằng qui trình là thỏa đáng và nó sẽ cần phải được bao gồm
trong các thông số kỹ thuật quy trình hàn.
ISO/TR 17663 đưa ra hướng dẫn cho
các yêu cầu chất lượng điều khiển xử lý nhiệt.
11. Giám sát hàn, kiểm tra và sửa chữa
11.1 Giám sát trước và trong khi hàn
Một kế
hoạch giám sát và kiểm tra cần phải được thực hiện và hồ sơ, tài liệu tuân
theo tiêu chuẩn EN ISO 3834. Sự kiểm tra và bất kỳ những sửa chữa có
liên quan cũng cần phải được ghi chép lại.
Không kể
đến kiểm tra/giám sát bằng mắt, sự lựa chọn các phương pháp kiểm tra
không phá hủy (NDT) phải được thực hiện bởi các nhân viên được chứng nhận ở
Level 3 tuân theo EN 12062, và được thực hiện bởi các nhân viên được chứng
nhận theo Level 2, như được định nghĩa trong EN 473.
Nói chung :
• Các
mối hàn giáp mối yêu cầu kiểm tra siêu âm (UT) hoặc chụp phim (RT).
• Các
mối hàn góc yêu cầu kiểm tra thẩm thấu (PT) hoặc kiểm tra bột từ (MT).
11.2 Giám sát sau khi hàn
Kiểm tra NDT bổ sung một mối hàn
phải thường không được hoàn thành cho đến sau khi thời gian giữ tối thiểu sau
khi hàn được kết thúc như thể hiện trong Bảng 14.
Bảng 14: Các thời gian giữ
tối thiểu1.
Kích thước mối hàn (mm) a
|
Nhiệt cung cấp vào Q
(kJ/mm) b
|
Tời gian giữ (Giờ) c
S235 tới S420
|
S460 và bên trên
|
a hoặc s ≤ 6
|
Tất cả
|
Chỉ là thời gian
làm nguội
|
24
|
6 < a hoặc s ≤ 12
|
≤ 3
|
8
|
24
|
a hoặc s > 12
|
> 3
≤ 3
> 3
|
16
16
40
|
40
40
48
|
a Kích thước này áp dụng cho chiều cao mối hàn danh
nghĩa a một của một mối hàn góc hoặc chiều dày vật liệu danh nghĩa s của
một mối hàn thấu hoàn toàn. Đối với các mối hàn giáp mối thấu một
phần, tiêu chuẩn đánh giá là chiều sâu mối hàn danh nghĩa a, nhưng đối với
các mối hàn giáp mối hàn hai phía cùng một lúc thấu một phần, nó là
tổng của các chiều dày mối hàn a.
b Nhiệt cung cấp vào Q được tính toán tuân theo
điều khoản 19 của EN 1011-1:1998.
c Thời gian từ lúc hoàn thành mối hàn và bắt đầu
kiểm tra NDT sẽ phải được đưa ra trong báo cáo NDT. Trong trường hợp
"chỉ là thời gian làm nguội", điều này sẽ kéo dài cho đến khi
mối hàn là đủ nguội để bắt đầu kiểm tra NDT.
|
Toàn bộ chiều
dài của tất cả các mối hàn cần phải được kiểm tra bằng mắt trước khi có bất
kỳ kiểm tra NDT khác được thực hiện. Điều này bao gồm:
•
Sự hiện diện và khu vực của tất cả các
mối hàn.
•
Kiểm tra bằng mắt các mối hàn tuân theo EN
970
•
Sự lệch hồ quang và các khu vực bắn tóe
mối hàn.
Nếu các không
hoàn hảo bề mặt được phát hiện, kiểm tra bề mặt bằng kiểm tra thẩm thấu (PT)
hoặc kiểm tra bột từ tính (MT) cần phải được thực hiện trên mối hàn.
Ngoại trừ có
quy định khác không có bổ sung NDT được yêu cầu cho các mối hàn EXC1.
Đối với
các mối hàn EXC2, EXC3 và EXC4, mức độ bổ sung NDT được quy định như dưới
đây.
5 liên kết
đầu tiên thực hiện cho một WPS mới phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Cấp
độ chất lượng B được yêu cầu cho sự chứng minh của WPS trong các điều
kiện sản xuất;
b) Tỷ
lệ % được kiểm tra phải được tăng gấp đôi các giá trị trong Bảng 15 (max. 100
%);
c) Chiều
dài tối thiểu phải được giám sát là 900 mm.
Nếu các mối
hàn không phù hợp được tìm thấy trong quá trình kiểm tra, nguyên nhân cần phải
được xác định và các kiểm tra được lặp lại. Cần phải tuân theo hướng dẫn
tại Phụ lục C của EN 12062: 1997.
Xin lưu ý
rằng các kiểm tra này nhằm mục đích chứng minh rằng các qui trình hàn (WPS)
của nhà sản xuất phù hợp với các kết quả trước khi nhà sản xuất đi vào sản
xuất.
Khi sản xuất, tỷ lệ lấy mẫu được
đưa ra trong Bảng 15 phải được sử dụng để đảm bảo rằng sản xuất tiếp tục chế
tạo ra các mối hàn phù hợp.
11.3 Sự sủa chữa của các mối hàn
Đối với
EXC2, EXC3 và EXC4, những sửa chữa hàn cần phải được thực hiện phù hợp với
các qui trình hàn được chứng nhận. (lưu ý có thể việc sử chữa yêu
cầu qui trình riêng).
Các mối hàn được sửa chữa cần
phải được kiểm tra và phải đáp ứng các yêu cầu của các mối hàn ban đầu.
11.4 Các kiểm tra sản xuất trong hàn
Nếu được quy
định, đối với EXC3 và EXC4, các kiểm tra sản xuất phải được thực hiện như
sau:
a) Mỗi
sự chứng nhận qui trình hàn được sử dụng cho hàn các cấp độ thép cao
hơn so với S460 phải được kiểm tra với một mối hàn sản xuất. Kiểm tra bao gồm
kiểm tra trực quan (VT), kiểm tra thẩm thấu (PT) hoặc kiểm tra hạt từ tính (MT).
b) Giám
sát, kiểm tra siêu âm (UT) hoặc kiểm tra chụp ảnh phóng xạ (RT) (đối với các
mối hàn giáp mối), kiểm tra độ cứng và khám nghiệm macro. Các kiểm tra và
các kết quả phải phù hợp với tiêu chuẩn liên quan cho kiểm tra quy trình hàn.
c) Nếu
sự thâm nhập sâu của một quá trình hàn được sử dụng cho các mối hàn góc, sự thâm
nhập sâu của các mối hàn phải được kiểm tra. Kết quả của sự thâm nhập thực tế
phải được ghi chép lại.
Bảng 15: Mức độ bổ sung NDT1.
Dạng của mối hàn
|
Các mối hàn tại
xưởng và công trường
|
||
EXC2
|
EXC3
|
EXC4
|
|
Các mối hàn giáp mối ngang và các mối hàn thâm nhập
một phần trong các liên kết giáp mối chịu ứng suất kéo:
|
|||
U ≥ 0,5
|
10%
|
20%
|
100%
|
U < 0,5
|
0%
|
10%
|
50%
|
Các mối hàn giáp mối ngang và các mối hàn thâm nhập
một phần:
|
|||
Trong các liên kết dạng chữ
thập
|
10%
|
20%
|
100%
|
Trong các liên kết T
|
5%
|
10%
|
50%
|
Các mối hàn góc ngang chịu kéo hoặc chịu cắt:
|
|||
Với a > 12 mm hoặc t >
20 mm
|
5%
|
10%
|
20%
|
Với a ≤ 12 mm và t ≤ 20 mm
|
0%
|
5%
|
10%
|
Các mối hàn dọc và các mối
hàn cho các tăng cứng
|
0%
|
5%
|
10%
|
•
Các mối hàn
theo chiều dọc được chế tạo song song với trục thành phần. Tất cả những
mối hàn khác được coi là các mối hàn ngang.
•
U = Cấp độ
sử dụng cho các mối hàn đối với các tác động chủ yếu tĩnh. U =
Ed/Rd, ở đây Ed là tác động lớn nhất ảnh hưởng tới mối hàn và Rd là
kháng trở của mối hàn trong trạng thái giới hạn cuối cùng.
•
Các thuật
ngữ a và t tham chiếu tương ứng với chiều dày cổ họng mối hàn và vật
liệu dày nhất được liên kết.
|
12. Xử lý bề mặt và bảo vệ chống ăn mòn
Các thông số kỹ thuật thực hiện,
theo thỏa thuận bởi nhà sản xuất và người mua, cần phải cung cấp các yêu cầu
hoặc các thông số kỹ thuật cho bất kỳ sự bảo vệ chống ăn mòn về điều kiện
được chấp nhận của tuổi thọ được mong đợi và loại ăn mòn, cùng với bất
kỳ sở thích lớp sơn hoàn thiện. Điều này cần phải đưa ra, ví dụ; các chi tiết
chuẩn bị bề mặt, hệ thống sơn, phương pháp gia công, phun phủ nhiệt và bất kỳ các
yêu cầu đặc biệt cho giám sát và kiểm tra.
Các phương pháp gia công hình
thành một phần của kế hoạch chất lượng (xem EN 1090-2 Phụ lục C) được phát
triển bởi nhà sản xuất từ các thông số kỹ thuật thực hiện, và xác định khi
bảo vệ được áp dụng, sử dụng các sản phẩm phù hợp với các khuyến nghị của
nhà sản xuất, các yêu cầu xử lý, lưu trữ và vận chuyển, vv…
12.1 Chuẩn bị cho sơn và phun phủ kim loại của các thép carbon
Tất cả các bề mặt được sơn phải
đáp ứng các tiêu chuẩn EN ISO 8501. EN 14616, EN15311 và EN ISO 14.713 cung cấp
các yêu cầu vê phun phủ nhiệt.
Cắt bằng nhiệt các bề mặt, các
cạnh và các mối hàn cần phải mịn mạng phù hợp và có khả năng đạt được các yêu
cầu về độ nhám. Đôi khi, đặc biệt là với các khí đót cháy chậm, các bề
mặt cắt có thể là quá cứng đối với vật liệu mài mòn và do đó không đạt được yêu
cầu đặc điểm kỹ thuật. Nếu trong trường hợp này, bề mặt sẽ cần phải được mài
thấp xuống để loại bỏ các vùng bị tác động nhiệt.
Các kiểm tra qui trình sẽ cần
phải được đồng bộ cùng với các quá trình làm phun cát/thổi gió để đảm
bảo rằng độ sạch và độ nhám được yêu cầu đã đạt được. Các kiểm tra này
sẽ cần phải được lặp đi lặp lại trong khoảng thời gian trong quá trình sản
xuất.
Đo lường và đánh giá độ nhám bề
mặt phải được thực hiện theo tiêu chuẩn EN ISO 8503-1 và EN ISO 8503-2.
Nếu các vật liệu được phủ bị
xử lý tiếp theo, việc chuẩn bị bề mặt phải phù hợp với các xử lý tiếp
theo.
Bất kỳ các thành phần không phù
hợp sẽ cần phải được loại trừ, và sau đó phải thực hiện kiểm tra và giám
sát thêm nữa.
12.2 Phun phủ kim loại
Phun phủ nhiệt của kẽm, nhôm
hoặc các hợp kim kẽm/nhôm 85/15 cần phải được thực hiện theo tiêu chuẩn EN ISO
2063.
Nếu các bề mặt được phun nhiệt
được sơn, một chất làm kín cách nhiệt thích hợp cần phải được áp dụng ngay
khi lớp mạ phủ đã nguội, để ngăn ngừa sự oxy hóa hoặc giữ lại của độ ẩm.
Chất làm kín cách nhiệt cần phải tương thích với lớp sơn phủ.
12.3 Giám sát và kiểm tra
Kế hoạch chất lượng cần phải xác
định các yêu cầu về giám sát và kiểm tra, trong khi đặc tính kỹ thuật thực
hiện sẽ chỉ định bất kỳ các yêu cầu giám sát và kiểm tra bổ sung. Bất kỳ sự
giám sát, kiểm tra và thử nghiệm cần phải được ghi lại.
(Dipl.Eng-IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)
Đọc thêm các bài :
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét