Thứ Ba, 5 tháng 7, 2016

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 4 : Các thép không gỉ Ferrit

4.1 Các thép-Cr Ferrite (d-ferrit, mạng bcc)

Bảng 2 : Phạm vi các thép d-ferrit

Phạm vi các thép d-ferrit:
Ví dụ:
- Các thép chống gỉ và chống axit (Các thép Cr + Ni, Mo, Ti  
  và/hoặc Nb)
X7Cr13, X7CrMo17-1
- Các thép bền nhiệt và bền cháy (Các thép Cr + Al hoặc Si)
X10CrAl24, X10CrSi18

Mục đích của việc phát triển các thép d-ferrit để đạt được giá thành các vật liệu thấp hơn so với các thép hợp kim Ni với khả năng chống ăn mòn như nhau. Trong các thép d-ferrit sự hình thành của austenit mà chuyển hóa thành martensit ở các nhiệt độ thấp hơn phải tránh để có được đầy đủ độ dẻo dai và khả năng biến dạng (độ dẻo) của vật liệu. Vì các nguyên tố hợp kim ổn định ferrit (giống như Cr) là không đủ. Các phương pháp nấu chảy thép hiện đại có thể cho phép sản xuất các hợp kim Fe-Cr-C và hợp kim Fe-Cr-N.

Làm nguội nhanh từ khu vực T ³ 900 °C có thể giảm sự tác động của C và N khi hàn. Theo cấu trúc có thể phân biệt giữa các thép Chrom nửa ferrit (d + M), các thép Chrom ferrit tinh khiết và các thép Chrom superferrit.

Bảng 3 : Các loại thép Chrom theo cấu trúc

Loại
Hàm lượng C (%)
Hàm lượng Cr/%)
Hợp kim khác
Cấu trúc
Ví dụ theo EN 10088
Semi hoặc nửa ferrit
0,08 - 0,02
12 - 17
Các nguyên tố ổn định thông thường Ti, Nb
d + M
X2CrNi12
X6Cr17
Không có chuyển hóa Ferrit
0,08 - 0,02
16 - 26
khi hàm lượng C cao hơn và Cr thấp hơn + Mo, Nb, Ti
d
X3CrTi17
X2CrMoTi18-2
Superferrit
0,03 - 0,002
24 - 30
tới 4% Mo, 1% Nb hoặc Ti, 0,4% Si
C+N < 0,035
d
X2CrMoTi29-4

Chú ý đến khả năng phụ thuộc vào mẻ sản xuất. Các thép với » 0,06 % C và hàm lượng Cr » 16 - 18 % có thể biến chuyển hóa lại austenit hoặc cấu trúc martensit mặc dù có chứa các nguyên tố hợp kim ổn định ferrit.

Thép không gỉ ferrite có giới hạn đàn hồi cao hơn thép không gỉ austenite nhưng mức độ hóa bền do biến dạng dẻo thếp hơn nên chúng thích hợp cho việc chế tạo các chi tiết bằng phương pháp biến dạng dẻo nguội (cán, kéo, gò, dập …). Độ bền chống ăn mòn của chúng phụ thuộc hàm lượng Cr nhưng tốt nhất là ở trạng thái ủ. Để hạn chế hiện tượng ăn mòn cục bộ (ăn mòn điểm), phải tăng hàm lượng Cr lên trên 20% và tốt hơn là hợp kim hóa thêm 2% Mo để có thể sử dụng trong môi trường khí hậu biển, nước biển và axit.

Tùy theo hàm lượng Cr, thép không gỉ ferrite được chia thành 3 nhóm:
-    Nhóm thép chứa khoảng 13% Cr (ví dụ 405) có rất ít carbon (< 0.08%). Cho thêm ~ 0.2%Al sẽ ngăn cản sự tạo thành austenit khi nung và tạo thuận lợi cho việc hàn. Nhóm thép này được dùng nhiều trong công nghiệp dầu mỏ.
-    Nhóm thép chứa tới 17% Cr (ví dụ 430) là nhóm thép không gỉ ferrite được dùng nhiều nhất vì chúng có thể thay thế thép không gỉ austenite trong điều kiện cho phép, lại không chứa Ni nên có giá thành rẻ hơn nhiều. Nhóm thép này được sử dụng nhiều trong công nghiệp sản xuất axit HNO3, hóa thực phẩm, kiến trúc … Nhược điểm chính là khó hàn, khi nhiệt độ vượt quá 950 °C, vùng gần mối hàn trở nên giòn và bị ăn mòn theo biên hạt (có thể khắc phục bằng cách hạ thấp %C hoặc thêm Ti vào thép).
-     Nhóm thép chứa từ 20 ~ 30% Cr (ví dụ 446, 446B) có tính chống oxy hóa cao (không bị tróc vẩy ở 800 ~ 900 °C).

Các thép không gỉ ferrit chứa 10.5% tới 30% Cr, tối đa 0.20% C và đôi khi các chất hoạt hóa ferrit Al, Nb (Cb), Ti và Mo. Chúng là ferrit tại tất cả các nhiệt độ, không chuyển hóa thành austenit và do đó chúng không có khả năng tôi cứng bằng xử lý nhiệt. Nhóm này bao gồm phổ biến các loại 405, 409, 430, 442 và 446.

Cấu trúc micro thành phần hóa học thép không gỉ ferrit, về nguyên tắc, ferrit ở mọi nhiệt độ. Chúng thường được hợp kim với 13 - 18% crôm (mặc dù hàm lượng Cr có thể cao tới 29%) và các mức độ thấp của austenit định hình carbon niken. Để chiềm giữ carbon trong thép, chúng cũng đôi khi được hợp kim với chất ổn định như titan hay niobi. Hình 4.1 cho thấy các cấu trúc micro của một thép không rỉ ferrit.

Hình 4.1 : Cấu trúc micro của thép không gỉ ferrit

Các thép không rỉ ferrit, và đặc biệt là các thép không rỉ ferrit hợp kim cao, có xu hướng thiếu độ dẻo dai ở các nhiệt độ thấp. Do sự hình thành phase sigma, chúng cũng có thể trở nên giòn khi trải qua phạm vi nhiệt độ 475-950°C.

4.1.1 Các tính chất vật lý

·     Tất cả các thép d-ferrit là có từ tính.
·     Khả năng dẫn nhiệt và tính dẫn điện nằm giữa các thép không hợp kim/hợp kim thấp và các thép austenit.
·    Giãn nở nhiệt và mật độ là hơi thấp hơn các thép kết cấu không hợp kim.

4.1.2 Các tính chất cơ học

So với các cấp độ Austenit thông thường, các thép không rỉ Ferrit giới hạn chảy cao hơn nhưng độ bền kéo thấp hơn. Độ giãn dài của chúng tại phá hủy chỉ bằng khoảng một nửa so với các loại thép không gỉ Austenit.

Do sự hình thành kết tủa trong quá trình làm nguội kéo dài các thép này không có khả năng biến dạng tốt. Chỉ có độ dẻo đạt được đầy đủ ở các tiết diện mỏng hơn (đến » 10 mm). Các thép Superferrit có khả năng biến dạng tốt hơn các thép semiferrit.

Giới hạn chảy của các thép semiferrit được tôi luyện có thể tăng cao lên đến 600 N/mm² (về cơ bản cao hơn các thép austenit). Các thép ferrit là không có khả năng tôi cứng. Công va đập rãnh của các thép ferrit sẽ bị giảm khi tăng thêm hàm lượng Cr, C và N. Nói chung nhiệt độ chuyển tiếp nằm bên trên nhiệt độ phòng. Các thép superferrit có nhiệt độ chuyển tiếp bên dưới - 50 °C.

Bảng 4 : Các tính chất cơ học



Semiferrit
Không có chuyển hóa Ferrit
Superferrit
Rp0,2 (N/mm²)
210 - 480
180 - 300
400 - 450
Rm (N/mm²)
400 - 750
380 - 640
550 - 700
A (%)
25 -12
25 -20
28 -20

Ngoài các thép được nêu cũng có các loại thép với hàm lượng ít hơn 12 % Cr được sử dụng. Chúng đạt được các tính chất cơ học đầy đủ, thu hẹp khoảng cách với các thép kết cấu không hợp kim và hợp kim thấp, tuy nhiên trong các trường hợp lý tưởng khả năng chống ăn mòn ít hơn.

4.1.3 Chống ăn mòn

Thép không rỉ Ferrit hiện đại (ví dụ như loại 430) hàm lượng carbon thấp. Chúng có khả năng chống lại sự ăn mòn khí quyển, các axit hữu cơ, chất tẩy rửa dung dịch kiềm là tốt (so sánh với các loại 304).

Thép không rỉ Ferrit có xu hướng tương đối yếu ở nhiệt độ cao. Tuy nhiên, sự chống lại oxy hóa của loại 430 là đạt yêu cầu lên đến 850°C các thép không rỉ Ferrit hợp kim cao như ASTM 446 có thể được sử dụng ở nhiệt độ lên đến 1.000°C. Sự chống lại của thép không rỉ Ferrit trong môi trường có chứa clorua axit mạnh vừa phải.


Sự khuếch tán trong cấu trúc ferrit diễn ra nhanh hơn là trong cấu trúc austenit từ 100-1000 lần. Do đó dẫn đến sự kết tủa tương đối nhanh.

Hàm lượng Cr tăng lên sẽ tăng cường sự hình thành s-Phase, hàm lượng Cr và Mo tăng lên cũng sẽ tăng sự hình thành Chi-Phase. Các giá trị độ bền và độ cứng tăng lên thông qua các phase này. Nhưng sẽ làm giảm các tính chất dẻo dai vỗn dĩ đã kém của các thép ferrit.

Các thép Cr-ferrit và các thép CrMo-ferrit cho thấy khi các nguyên tố hợp kim ổn định ferrit tăng lên (ví dụ Cr, Mo) trong phạm vi 400 - 500 °C hiện tượng tôi cứng tăng lên đồng thời với sự hóa giòn (hóa giòn 475°C). Xu hướng dễ xảy ra là các thép với hàm lượng Cr ³ 17 %, trong khi đó các thép với hàm lượng Cr £ 17 % phần lớn là không nhạy cảm. Mo cho thấy tác động khi hàm lượng thấp hơn (khoảng 2 –4 %).

d-Ferrit có khả năng hòa tan thấp đối với C và N. Do đó cũng có thể dễ dàng tạo thành Cr-Carbide và Cr-Nitride, nếu không được hợp kim các nguyên tố ổn định (Ti, Nb, Zr).

Qua khả năng khuếch tán tốt ở nhiệt độ bên trên 1000 °C sẽ dẫn đến sự hình thành hạt mới và do vậy sẽ dẫn đến sự phát triển hạt được tăng cường. Các thép ferrit đạt được các tính chất dẻo dai của nó thông qua cấu trúc hạt mịn, do đó sự phát triển hạt sẽ làm tổn thất độ dẻo dai mạnh hơn. Cấu trúc hạt mịn đạt được trong các phương pháp sản xuất hiện nay ở thép tấm đến khoảng 8 mm và ở các thép thanh đến khoảng 15 mm.

Hàm lượng cao của Al và Si ở các thép bền cháy và chịu nhiệt sẽ làm chậm sự bắt đầu phát triển hạt ở các nhiệt độ cao hơn.


Các thép không gỉ ferrit được chỉ định chỉ được phép sử dụng cho phạm vi không gian bên trong. Do đó phạm vi ứng dụng của nó được giới hạn cho các kết cấu không chịu tải.

Tiêu chuẩn Châu âu EN 10088 hấu như thây thế được cho các tiêu chuẩn Đức DIN 17440 và DIN 17441 cũng như  SEW 400 (SEW - Stahl-Eisen-Werkstoffblatt), bởi vậy sau đây chỉ đề cập tới tiêu chuẩn EN 10088.


Hàm lượng của các nguyên tố hợp kim của các loại thép không gỉ ferrit theo EN 10088 nằm giữa các giới hạn sau :

C
Cr
Ni
Mo
Si và Mn
P
S
Ti
0,025 - 0,08
10,5 - 30
0,3 - 1,6
0,9 - 4,5
1,0 - 1,5
< 0,04
< 0,015
0,25 - 0,8 1
1 hàm lượng Ti thay đổi tùy theo hàm lượng C+N: Ti = 4 x (C+N)

Bảng 5 : Các thép không gỉ ferrit theo EN 10088

Tên ngắn
Nr.
Cấu trúc
Rm (N/mm²)
Rp0,2 (N/mm²)
A (%)
X2CrNi12
1.4003
M +
250...320
450...650
18...20
X2CrTi12
1.4512
M +
210...220
380...560
25
X6CrNiTi12
1.4516
M +
250...320
450...650
20...23
X6Cr13
1.4000
M +
220...250
400..600
19
X6CrAl13
1.4002
M +
210...250
400...600
17
X6Cr17
1.4016
M +
240...280
450...600
18...20
X3CrTi17
1.4510
230...240
420...600
23
X3CrNb17
1.4511
230...240
420...600
23
X3CrMo17-1
1.4113
1)
260...280
450...630
18
X6CrMoS17-1 3)
1.4105
1)
260   280
450   650
20
X2CrMoTi18-2
1.4521
280...320
400...640
20
X2CrTi17
1.4520
180...200
380...530
24
X2CrMoTi17-1
1.4513
200...220
400...550
23
X6CrNi17-1
1.4017
2)
480...500
650...750
12
X6CrMoNb17-1
1.4526
2)
280...300
480...560
25
X2CrNbZr17
1.4590
230...250
400...550
23
X2CrAlTi18-21
1.4605
280...300
500...650
25
X2CrTiNb18
1.4509
230...250
430...630
18
X2CrMoTi29-4
1.4592
430...450
550...700
20
Điều kiện giao hàng có thể: C = Cán nguội; H = Cán nóng; 1) Cấu trúc A + + M là có thể; 2) Cấu trúc + M und + A (10-20%) + M là có thể; 3) tiêu chuẩn hóa trong DIN 17440


Các thép chịu nhiệt ferrit cán và rèn theo SEW 470 và EN 10095

Dựa vào hàm lượng các hợp kim Al, Si và Cr, các thép chịu nhiệt đạt được các tính chất công nghệ-cơ học tốt khi chịu tải thời gian ngắn và dài với độ bền đồng đều của các sản phẩm làm việc trong môi trường khí nóng, các sản phầm trong môi trường đốt cháy cũng như muối nóng chảy và kim loại nóng chảy. Tùy thuộc vào hàm lượng các nguyên tố hợp kim, nhiệt độ áp dụng cao nhất đạt được trong không khí lên đến 1150 °C, có thể bị giảm đáng kể bởi các chất phụ gia trong khí (các thành phần có chứa lưu huỳnh, hơi nước hoặc các thành phần tro).

Bảng 6 : Cấu trúc và các tính chất công nghệ-cơ học của các thép chịu nhiệt

Tên ngắn
Nr.
Cấu trúc
Rm (N/mm²)
Rp0,2 (N/mm²)
A (%)
X10CrAl7
1.4713
M / M+
420 - 620
220
20
X7CrTi12
1.4720
M / M
400 - 600
210
25
X10CrAl13
1.4724
/ M+
450 - 650
250
15
X10CrAl18
1.4742
/ M+ / A+M+
500 - 700
270
12
X10CrAl24
1.4762

520 - 720
280
10
tất cả các thông tin chi tiết cho nhiệt độ phòng; xh := 100 - 10000h
Rp1/500°C/xh = 80 - 50 N/mm²      Rm/500°C/xh = 160 - 55 N/mm²
Rp1/900°C/xh = 1,8 - 1,0 N/mm²    Rm/900°C/xh = 3,6 - 1,0 N/mm²

Các thép không gỉ ferrit theo ASM (American Society of Metals)

Bảng 7 liệt kê các thành phần danh nghĩa của một số thép không rỉ ferrit tiêu chuẩn phi tiêu chuẩn theo ASM (American Society of Metals). Chúng được đặc trưng bởi sự phát triển hạt mối hàn vùng ảnh hưởng nhiệt có thể dẫn đến độ bền thấp của các mối hàn.

Bảng 7 : Các thành phần hóa học danh nghĩa của các thép không gỉ ferrit theo ASM

Loại
UNS
Number
Thành phần hóa học – Phần trăm *
Khác
C
Mn
Si
Cr
Ni
P
S
405
S40500
0.08
1.00
1.00
11.5-14.5

0.04
0.03
0.10-0.30 Al
409
S40900
0.08
1.00
1.00
10.5-11.75

0.045
0.045
6 x %C min. TI
429
S42900
0.12
1.00
1.00
14.0-16.0

0.04
0.03

430
S43000
0.12
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03

430F**
S43020
0.12
1.25
1.00
16.0-18.0

0.06
0.15 min.
0.06 Mo
430FSe**
S43023
0.12
1.25
1.00
16.0-18.0

0.06
0.06
0.15 min. Se
430Ti
S43036
0.10
1.00
1.00
16.0-19.5
0.75
0.04
0.03
5 x %C - Ti min.
434
S43400
0.12
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03
0.75-1.25 Mo
436
S43600
0.12
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03
0.75-1.25 Mo;
5 x %C min.
Nb(Cb) + Ta
442
S44200
0.20
1.00
1.00
18.0-23.0

0.04
0.03

444
S44400
0.025
1.00
1.00
17.5-19.5
1.00
0.04
0.03
1.75-2.5 Mo, 0.035 N
0.2 + 4 (%C + %N); (Ti +Nb(Cb) )
446
S44600
0.20
1.50
1.00
23.0-27.0

0.04
0.03
0.25 N
18-2FM**
S18200
0.08
2.50
1.00
17.5-19.5

0.04
0.15 min.

18SR

0.04
0.3
1.00
18.0



2.0 Al; 0.4 Ti
26-1
(E-Brite)
S44625
0.01
0.40
0.40
25.0-27.5
0.50
0.02
0.02
0.75-1.5 Mo; 0.015N;
0.2 Cu; 0.5 (Ni+Cu)
26-1Ti
S44626
0.06
0.75
0.75
25.0-27.0
0.5
0.04
0.02
0.75-1.5 Mo; 0.04 N;
0.2 Cu; 0.2-1.0 Ti
29-4
S44700
0.01
0.30
0.20
28.0-30.0
0.15
0.025
0.02
3.5-4.2 Mo
29-4-2
S44800
0.01
0.30
0.20
28.0-30.0
2.0-2.5
0.025
0.02
3.5-4.2 Mo
Monit
S44635
0.25
1.00
0.75
24.5-26.0
3.5-4.5
0.04
0.03
3.5-4.5 Mo;
0.3-0.6 (Ti + Nb(Cb) )
Sea-cure/
Sc-1
S44660
0.025
1.00
0.75
25.0-27.0
1.5-3.5
0.04
0.03
2.5-3.5 Mo;
0.2 + 4 (%C + %N)
(Ti + Nb(Cb) )
*Các giá trị duy nhất là các giá trị lớn nhất.
**Các cấp độ này thường được coi là không có khả năng hàn.
 (Từ ASM Metals Handbook, Ninth Edition, Volume 3)

4.1.6 Khả năng hàn các thép d-ferrit

Khả năng hàn thép không rỉ d-ferrit phụ thuộc rất nhiều vào thành phần hóa học của chúng. Do tỷ lệ (C + N) / Cr thường cao, dẫn đến hình thành Martensit tạo ra tính dòn trong vùng bị ảnh hưởng nhiệt (HAZ), các "loại cũ" của thép khả năng hàn kém hơn. Nguy cơ nứt trong HAZ là một rào cản đối với việc sử dụng chúng trong các ứng dụng kỹ thuật. Một vấn đề khác các kết tủa của carbid crôm dọc theo các ranh giới hạt. Điều này đôi khi dẫn đến ăn mòn giữa các hạt.

Các thép không rỉ d-ferrit ngày nay thường có một tỷ lệ (C + N) / Cr thấp. Điều này đặc biệt đúng với các cấp độ như 439 444, trong đó đã bổ sung thêm chất ổn định. Thép không gỉ ferrit hiện đại hoàn toàn ferrit ở mọi nhiệt độ. Do đó, khả năng hàn được cải thiện nhiều. Tuy nhiên, tất cả thép không rỉ Ferrit dễ bị phát triển hạt trong HAZ. Điều này làm giảm độ dẻo , kết quả là, nhiệt cung cấp vào phải được giữ ở mức tối thiểu trong quá trình hàn. Thép không rỉ Ferrit cũng có phần nhạy cảm với hydro tạo ra tính dòn. Do đó, điện cực ẩm và khí che chắn có chứa hydro phải được ngăn ngừa.

Hầu hết các loại thép không rỉ d-ferrit có thể được hàn với các kim loại điền đầy hoặc Ferrit hoặc Austenit. Các kim loại điền đầy phổ biến308L 309L ( đối với 430 các cấp độ ít hơn) 316L (đối với các cấp độ được hợp kim molypden như 444).

Để hàn thép không gỉ ferrit, kim loại điền đầy nên được sử dụng mức độ Cr phù hợp hoặc vượt quá mức Cr của hợp kim bản. Loại 409 có sẵn như là kim loại dây lõi loại 430 có sẵn trong tất cả các dạng. Các loại Austenitic 309 312 có thể được sử dụng cho các liên kết khác nhau. Để giảm tối thiểu sự phát triển hạt, nhiệt cung cấp vào mối hàn nên được giảm tối thiểu, nung nóng trước phải được giới hạn 300-450 ° F chỉ được sử dụng đối với các thép không gỉ ferrit hàm lượng carbon cao hơn (ví dụ, 430, 434, 442 446). Nhiều thép không rỉ ferrit được hợp kim cao chỉ có sẵn ở dạng tấm và dạng ống và thường được hàn bằng GTAW mà không kim loại điền đầy.

Để đánh giá khả năng hàn cần chú ý tới các điểm sau đây:
·    Không có sự tôi cứng ở d-Ferrit tinh khiết. Nguy cơ tôi cứng và nứt tôi cứng chỉ có ở các thép semiferrit với sự chuyển hóa martensit (hàm lượng giới hạn của carbon là 0,08 %),
·     Các thép Cr-ferrit có xu hướng hạt thô trong khu vực gần kề mối hàn,
·     Không có nguy cơ nứt nóng,
·     Khả năng biến dạng ít nhưng đạt độ dẻo cao ở các tiết diện mỏng hơn (tới 12 mm),
các thép superferrit co khả năng biến dạng cao hơn một chút so với các thép ferrit hoặc semiferrit,
·   Hóa giòn do kết tủa carbid Cr, nguy cơ hình thành s-Phase và Chi-Phase tăng lên với các hàm lượng Mo và Cr tăng lên (tăng thêm d-Ferrit),
·    Tổn thất độ dẻo dai do hóa giòn 475 ° khi nung nóng lâu trong phạm vi 400 – 550 °C,
·    Độ dai va đập rãnh giảm khi hàm lượng Cr tăng lên. Hàm lượng C và N rất thấp  sẽ đạt được độ dẻo dai đầy đủ ở các thép superferrit,
·    Phạm vi cấu trúc d-ferrit có xu hướng hình thành hạt thô khi nhiệt độ từ 1000 °C,
·    Hình thành ứng suất dư cao do giới hạn chảy cao hơn và khả năng dẫn nhiệt ít hơn,
·    Cấu trúc ferrit là như -Ferrit và -Ferrit có từ tính.

Mặc dù các thép ferrit có xu hướng nứt nguội do độ dẻo dai của chúng thấp, nhưng khả năng hàn của chúng vẫn có thể đạt được đầy đủ. Các thép chịu nhiệt và bền cháy trên cơ sở độ bền nhiệt độ cao hơn cho thấy không nhạy cảm với sự hình thành kết tủa hoặc sự phát triển hạt trong điều kiện nhiệt hàn. Ngược lại tính giòn của các thép này có phần cao hơn. Do đó, như là quy tắc cơ bản khi hàn:

1.   Nung nóng trước từ 100 tới 300 °C, như vậy qua sự phân bố nhiệt độ đồng đều hơn các ứng suất nhiệt và ứng suất dư ít hơn và tổn thất độ dẻo dai trong vùng ảnh hưởng nhiệt ít hơn. Đối với độ dày tấm dưới 10 mm trong nhiều trường hợp có thể không cần nung nóng trước.
2.   Về cơ bản hàn với nhiệt cung cấp vào thấp, có nghĩa là hàn vân hàn thẳng (không dao động), đường kính điện cực nhỏ, cường độ dòng điện thấp để vật liệu có thể chỉ một thời gian ngắn ở nhiệt độ cao nhằm giảm thiểu tính giòn hơn nữa bởi sự hình thành hạt thô. Như vậy nên sử dụng các quá trình hàn với mật độ năng lượng cao (hàn Plasma, hàn tia điện tử).
3.   Có khả năng, do nhiệt độ lớp giữa cao trong phần martensit còn có austenit dư được làm nguội chậm từ nhiệt hàn tới 80 - 150 °C và giữ ở nhiệt độ này. Sau khi chuyển hóa martensit để cải thiện độ dẻo dai thực hiện ram giữa 700 - 850 °C. (Giảm tính dòn).

4.   Về nguyên tắc sau khi hàn khuyến nghị thực hiện ram giữa 700 - 850 °C để cải thiện độ dẻo dai còn có tác dụng làm giảm ứng suất dư hàn và do sự khuếch tán Cr là có thể nguy cơ ăn mòn giữa các hạt tinh thể được giảm thiểu. Thời gian nung nóng nằm giữa 15 phút (loại được ổn định) và 60 phút, môi trường làm nguội là không khí (đủ nhanh) hoặc nước, để tránh hình thành s-Phase hoặc Chi-Phase.

4.1.7 Nguyên tắc chung cho lựa chọn các bổ sung hàn cho các thép ferrit và semiferrit

Về cơ bản cho việc lựa chọn các bổ sung hàn cho các thép ferrit và semiferrit, trong các tờ vật liệu (catalog) của nhà sản xuất bổ sung hàn cung cấp nhiều lựa chọn thay thế và các khuyến nghị. Những triết lý sau có thể áp dụng cho việc lựa chọn các bổ sung hàn :

1. Cùng loại – loại tương tự (ferrit):
Tên vật liệu
Ký hiệu điện cực, que (thanh) và dây
X6Cr13
1.4000
13
cũ: X8Cr14
1.4009
X3CrTi17
1.4510
17
: X8CrTi18
1.4502

Ưu điểm:          Các tính chất hóa học và cơ học đồng đều.
Nhược điểm:    Kim loại hàn có ít khả năng biến dạng, giới hạn chảy tương đối cao.
Ngoài ra các loại là 30 (khoảng 30 % Cr) đối với các thép Cr chịu nhiệt.

2. Austenit (khác loại):
Tên vật liệu
Ký hiệu điện cực, que (thanh) và dây
X6Cr13
1.4000
19 9;19 9Nb
cũ: X5CrNi19-9; X5CrNiNb19-9

X3CrTi17
1.4510
19 9;19 9Nb
cũ: X5CrNi19-9; X5CrNiNb19-9




         1.4302            1.4551


Ưu điểm:         Kim loại hàn có khả năng biến dạng với giới hạn chảy thấp hơn
Nhược điểm:  Tính chất hóa học và cơ học không đồng đều (ví dụ giãn nở nhiệt trong kim loại hàn lớn hơn, trong vật liệu cơ bản nhỏ hơn), màu sắc lớp phủ khác với kim loại cơ bản.

Ngoài ra các loại là 19-9 H, 22-12, 25-4 và 25-20 (cũng như các thép Cr chịu nhiệt)

3. Austenit-ferrit/Duplex (khác loại)
Các bổ sung hàn austenit-ferrit với 25 - 30 % Cr và 4 - 6 % Ni. Phương pháp này được áp dụng thường xuyên trong thời gian gần đây. Do hàm lượng thấp của Ni độ bền hóa học, ví dụ khói có chứa S, tương đối giống với các thép ferriti. Sự giãn nở nhiệt cũng không khác nhau quá lớn. Mặc dù vậy khả năng biến dạng của kim loại hàn rõ ràng tốt hơn.

4. Lớp phủ cùng loại/tương tự (ferrit) – austenit dư
Phương pháp này chỉ có thể được áp dụng khi chiều dày lớn.
Ưu điểm:       Kim loại hàn có khả năng biến dạng, loại bỏ ứng suất dư, độ bền hóa học đồng đều và tính chất cơ học đồng đều của lớp phủ.
Nhược điểm:  Giãn nở nhiệt khác nhau giữa các lớp, chế tạo tốn kém hơn.

4.1.8 Ứng dụng

Hệ thống ống xả xe là một ứng dụng điển hình cho thép không gỉ Ferrit 12Cr được hợp kim titan hoặc niobi (ví dụ 409). Các thép không rỉ Ferrit 18Cr được sử dụng chủ yếu trong đồ dùng gia đình, các tấm trang trí phủ và các thành phần xe.
Các thép không rỉ Ferrit hợp kim cao với một hàm lượng Cr 20 - 28% có sức đề kháng tốt đối khí lưu huỳnh và được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng nhiệt độ cao, ví dụ như ống khói .


(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

Các bài viết liên quan
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 1 : Khái quát chung
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 3 : Cơ sở luyện kim học
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 4 : Các thép không gỉ Ferrit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 5 : Các thép không gỉ Martensit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 6 : Các thép không gỉ Austenit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 7 : Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Duplex

Không có nhận xét nào:

/*********************************************** Bắt đầu bỏ từ đây ***********************************************/ /*********************************************** Kết thúc bỏ từ đây ***********************************************/