Thứ Hai, 11 tháng 7, 2016

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 5 : Các thép không gỉ Martensit

4.2 Các thép không gỉ Martensit

Đây là nhóm thép không gỉ có chứa 12 ~ 17% Cr. Nếu hàm lượng Cr ở giới hạn dưới (12 ~ 13%) thì phải khống chế hàm lượng C không quá 0.4% để tránh tạo thành quá nhiều cacbit crom, làm nghèo Cr ở phần kim loại nền và giảm tính chống gỉ. Nếu hàm lượng Cr lên tới 17% thì lượng C có thể cao 0.9 ~ 1.1% để tăng cơ tính (độ cứng) mà vẫn đảm bảo tính chống gỉ.

4.2.1 Các loại thép martensit

Bảng 8 : Các thép Martensit – Phạm vi áp dụng

Phạm vi áp dụng các thép martensit
Beispiele
1.   Thép martensit tinh khiết:
Dụng cụ phẫu thuật, dao, vòng bi, sử dụng nhiệt tới 500 °C, thép công cụ cho gia công, dao cạo râu
X39Cr13, X50CrMoV15, X105CrMo17
2.   Thép martensit với một phần ferrit:
Các chi tiết kết cấu độ bền cao, chịu nhiệt (phụ kiện khí, phụ kiện nước, phụ kiện hơi nước, trục máy, trục khuỷu, tuabin, giày trượt tuyết), áo giáp
X12Cr13
3.   Thép martensit mềm:
Các chi tiết kết cấu với tính chất dẻo dai tốt và khả năng chống ăn mòn tốt, hàn
X3CrNiMo13-4, X4CrNiMo16-5-1, X5CrNi13-1,
X5CrNi13-4, X5CrNiMo13-4-1
4.   Thép martensit có khả năng tôi cứng kết tủa:
Các chi tiết kết cấu trong các thiết bị và hệ thống kỹ thuật dưới ứng lực cơ học, nhiệt và ăn mòn, hàn
X5CrNiMoCuNb16-4 1, X8CrNiMoAl15-17-2

1.  Các thép martensit với C ³ 0,2 % + thành phần các nguyên tố hợp kim.
Những loại thép này được đặc trưng bởi hàm lượng cao của C và các nguyên tố hợp kim của chúng, bởi vậy không thích hợp hàn, do đó sẽ không được thảo luận thêm. Cấu trúc của chúng là martensit tinh khiết (Biểu đồ Schaeffler không có khả năng áp dụng).

2.   Các thép martensit –ferrit với 0,1 % £ C £ 0,2/0,25 %, 13 % £ Cr £ 18 % và thành phần Ni-/Mo
Các thép nhóm này khác với các thép ferrit chủ yếu là do tăng hàm lượng C (X12Cr13 (M) - X6Cr13 (F)). Tùy theo cấp của các giá trị phân tích ở các giới hạn cực trị có thể chứng minh cấu trúc hoặc là chủ yếu ferrit hoặc là cấu trúc chủ yếu martensit. Các thép với các hàm lượng cao C, Cr, Ni hoặc Mo chủ yếu là martensit.

3.   Các thép martensit mềm với C £ 0,06 %, tăng hàm lượng Ni- (4-6 %) và Mo (0,3-1,5 %).
Trong những thép hàm lượng carbon sẽ giảm đáng kể.Vai trò của C được thay thế bằng Ni và Mo. Qua đó đảm bảo sự hình thành cấu trúc martensit hoàn toàn không phụ thuộc vào tốc độ nguội, do hàm lượng carbon ít nó tương đối mềm và dẻo dai.

4.   Các thép martensit có khả năng tôi cứng với C £ 0,08 %, 13 £ Cr £ 18 %, Ni £ 6%, Mo £ 1,3 % và Cu/Al/Nb:
Cu/Al/Nb hình thành qua cơ chế kết tủa các Phase liên kim loại và kéo căng mạng martensit, không có cơ chế này độ dẻo dai hoặc khả năng biến dạng sẽ trở về. Cấu trúc nằm chủ yếu trong phạm vi hỗn hợp A + M + d-F. Xử lý nhiệt sẽ cho các loại thép này độ bền cao hơn, kết hợp với khả năng chống ăn mòn tốt. Độ bền cao hơn là do các hợp chất liên kim loại kết tủa (Cu/Al/Nb phục vụ như tạo mầm) từ cấu trúc martensit trong khi xử lý nhiệt kết thúc.

4.2.2 Các đặc tính thép  martensit

Chế độ nhiệt luyện của loại thép này: tôi ở 950 ~ 1100 °C, môi trường nguội có thể là dầu hoặc không khí (do có %Cr cao nên dễ tôi), nhiệt độ ram tùy theo yêu cầu cụ thể nhưng phải chú ý tránh giòn ram loại II ở vùng nhiệt độ 350 ~ 575 °C (bằng cách nguội nhanh trong dầu, nếu nguội chậm sẽ hình thành Cr23C6 làm thép bị giòn và giảm khả năng chống ăn mòn).

Thép không gỉ martensite có tính chống ăn mòn cao trong môi trường nước ngọt, do hiệu ứng thụ động hóa của crom nên không bị ăn mòn trong môi trường axit HNO3 (nhưng bị ăn mòn trong các loại axit khác). Loại thép này với hàm lượng carbon thấp (ví dụ, loại 403, 410 của Mỹ) được dùng làm đồ trang sức, ốc vít không gỉ, chi tiết chịu nhiệt (dưới 450 °C) như cánh tuốc bin hơi .. Các mác có %C cao hơn (ví dụ, 420) có độ cứng và giới hạn đàn hồi cao hơn được dùng làm lò xo không gỉ, dụng cụ đo … Các mác có %C lên tới 0.9 ~ 1.0% (ví dụ, 440, 440B) được dùng làm dụng cụ mổ (dao, kéo), chi tiết chịu nhiệt và chịu mài mòn như supap xả, một số loại ổ bi làm việc trong môi trường ăn mòn.

Thép không gỉ Mactenxit chứa 11-18% Cr, tối đa 1,20% C và một lượng nhỏ Mn Ni , đôi khi, Mo. Những loại thép này sẽ chuyển biến thành austenite khi nung nóng, do đó, có thể được làm cứng bằng hình thành của martensite trong lúc nguội. Nhóm này bao gồm loại 403, 410, 414, 416, 420, 422, 431 440. Cả hai loại thép không gỉ martensit tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn theo ASM được liệt kê trong Bảng 12. Chúng xu hướng nứt mối hàn trong lúc nguội khi martensit cứng giòn được hình thành.

Hàm lượng Crom và Carbon của kim loại điền đầy thường phải phù hợp với các nguyên tố này trong các kim loại cơ bản. Dạng kim loại điền đầy 410 có sẵn như điện cực vỏ bọc, dây đặc dây lõi thuốc và có thể được sử dụng để hàn các loại thép 402, 410, 414 và 420. Dạng 410NiMo kim loại điền đầy cũng có thể được sử dụng. Khi nó là cần thiết để phù hợp với carbon trong loại thép 420, loại kim loại điền đầy 420, mà nó có sẵn như dây đặc dây lõi thuốc, được sử dụng. Các kim loại điền đầy austenit loại 308, 309 310 có thể được sử dụng để hàn các thép martensit với bản thân hoặc với thép khác, khi đó độ dẻo dai kết tủa tốt.

Nhiệt độ nung nóng trước và nhiệt độ lớp bên trong từ 400-600°F (204-316°C) phạm vi được khuyến khích cho hầu hết các loại thép không gỉ martensit. Thép với hơn 0,20%C thường đòi hỏi một xử lý nhiệt sau hàn để làm mềm và dẻo dai mối hàn.

Cấu trúc micro thành phần hoá học đầy đủ carbon là chìa khóa để có được một cấu trúc micro martensit (xem hình 4.2). Với việc bổ sung một số nguyên tố hợp kim khác, độ bền của thép không gỉ martensit có thể được tăng cường thông qua sự kết tủa của các phase đa kim loại. Trong sản xuất các loại thép không gỉ tôi cứng kết tủa này, xử lý nhiệt phải được kiểm soát cẩn thận.

Hình 4.2. Cấu trúc micro của thép không gỉ martensit.

Để cung cấp cho một cấu trúc semi-martensit (các thép không gỉ martensit không phải dễ dàng hợp kim như thép không gỉ austenit), các thép không gỉ martensit cũng có thể được hợp kim với bất kỳ một hoặc nhiều các nguyên tố niken, molybden và nitơ. Thép No. 1.4418 là một bằng thép không gỉ semi-martensit với, thông thường, 80% martensit, 15% austenit và 5% ferrit. Sự kết hợp độ bền cao với khả năng hàn tốt, các thép như vậy chứng tỏ độ dẻo dai cao sau khi hàn.


Tùy theo hàm lượng C và hàm lượng các nguyên tố hợp kim bổ sung, các tính chất của các thép này gần với các tính chất của các thép d-ferrit hoặc các thép không hợp kim hoặc các thép hợp kim thấp.

4.2.4 các tính chất cơ học

Bảng 9 : Các tính chất cơ học.


Martensit
Martensit-Ferrit
Martensit mềm
Martensit tôi cứng
Rp0,2 (N/mm2)
600
450 - 650
500 - 800
500 - 1000
Rm (N/mm2)
750 - 900
700 - 1050
600 - 1100
800 - 1200
A (%)
<< 10
10 - 14
12 - 15
10 - 18
KV (J)
< 20
< 25
< 90
< 75

Tất cả các thép martensit là có khả năng tôi cứng. Các thép martensit mềm và có khả năng tôi cứng kết tủa là trái ngược với martensit, chúng cho thấy khả năng biến dạng tốt và tính dẻo dai tương đối tốt.

Carbon cao hơn các thép không gỉ martensit có thể được sản xuất với giới hạn chảy và độ bền kéo rất cao cũng như độ cứng tốt hơn. Tuy nhiên, độ giãn dài độ bền va đập trở nên tồi tệ.

4.2.5 Khả năng chống ăn mòn

Khả năng chống ăn mòn của các thép không gỉ martensit nói chung là khiêm tốn, nhưng có thể được tăng lên bằng cách thêm molypden, được sử dụng trong các ứng dụng lọc dầu. Trong các môi trường như vậy, ăn mòn được sinh ra bởi ô nhiễm carbon dioxide ngăn ngừa việc sử dụng các thép carbon.

4.2.6 Kết tủa/Hóa giòn

Tất cả các thép được nêu trên không những có xu hướng hình thành hạt thô mà còn có cả sự hóa giòn 475°C xuất hiện ở các thép ferrit (Ngoại trừ : Các thép dựa trên cơ sở giới hạn phân tích nằm gần với các thép ferrit).

Các thép martensit-ferriti thích hợp với nguy cơ nứt tôi cứng và tăng phá hủy giòn khi hàm lượng C và các hàm lượng nguyên tố hợp kim tăng lên do hình thành Chrom carbide. Ở các thép martensit mềm nguy cơ nứt tôi cứng và hình thành Chrom carbide là tương đối ít khi hàm lượng C thấp.

Ở các thép martensit có khả năng tôi cứng và nickelmartensit sẽ không quan sát thấy hiện tượng hóa giòn do C hoặc Chrom carbide. Ngược lại ở các thép martensiti mềm và có khả năng tôi cứng cần chú ý tính toán hóa giòn Hydro do sự hòa tan của Hydro tăng cao trong martensit.

Sự hình thành Chi-phase hoặc s-Phase không quan sát thấy trong bất kỳ các loại thép trên.

4.2.7 Các tiêu chuẩn cho các thép martensit

Bảng 10 : Các thép không gỉ martensit theo SEW 400

Tên ngắn
Nr.
Cấu trúc
Rp0,2
Rm
A
KV (RT)
X55CrMo14
1.4110
M
-
830
-
-
X30CrMoN15-1
1.4108
M
-
-
-
-
X65Cr13
1.4037
M
-
840
-
-
X20CrMo13
1.4120
M
-
770
-
-
X2CrNiMo13-4
1.4320
WMF
520
680-880
17
90
Đối với tất cả các loại trong trạng thái ram/tôi cứng kết tủa đảm bảo độ cứng (ram: 220-320 HB; tôi cứng kết tủa: 360 HB);
tất cả các giá trị phụ thuộc vào dạng bán sản phẩm và trạng thái xử lý nhiệt
1 chi cho loại cung cấp được ram

Bảng 11 : Các thép không gỉ martensit theo EN 10088

Tên ngắn
Nr.
Cấu trúc
Rp0,2
Rm
A
KV (RT)
X12Cr13
1.4006
M +
400-450
550-850
20-12
25-
X12CrS13
1.4005
M +
450
650-850
12
-
X20Cr13
1.4021
M +
450-600
650-950
15-10
25-20
X30Cr13
1.4028
M
600-650
800-1000
15-10
-
X29CrS13
1.4029
M
650
850-1000
9
-
X39Cr13
1.4031
M
-
760-800
12-
-
X46Cr13
1.4034
M
-
780-800
12-
-
X50CrMoV15
1.4116
M
-
850-900
12-
-
X70CrMo151
1.4109
M
-
900
-
-
X14CrMoS17
1.4104
M +
500
650-850
12-10
-
X39CrMo17-1
1.4122
M
550
750-950
12
20-
X105CrMo171
1.4125
M
-
-
-
-
X90CrMoV181
1.4112
M
-
-
-
-
X17CrNi16-2
1.4057
M +
600-700
800-1050
14-12
25-15
X3CrNiMo13-4
1.4313
WM +
520-800
650-1100
15-11
70-50
X4CrNiMo16-5-1
1.4418
WM + A
550-700
760-1100
16-14
90-55
X5CrNiCuNb16-4
1.4542
AM + + A
1150-520
800-1300
18-3
75-40
X7CrNiAl17-7
1.4568
AM + + A
1310-
850-1450
19-2
-
X8CrNiMoAl15-7-2
1.4532
AM + + A
1380-
1550-1100
20-2
-
X5CrNiMoCuNb14-5
1.4594
AM + + A
720-1000
930-1270
15-10
40
Đối với tất cả các loại trong trạng thái ram/tôi cứng kết tủa đảm bảo độ cứng (ram: 220-320 HB; tôi cứng kết tủa: 360 HB);
tất cả các giá trị phụ thuộc vào dạng bán sản phẩm và trạng thái xử lý nhiệt
1 chi cho loại cung cấp được ram

Bảng 12 : Các thành phần hóa học danh nghĩa của các thép không gỉ Martensit theo ASM

Loại
UNS
Number
Thành phần hóa học – Phần trăm *
Khác
C
Mn
Si
Cr
Ni
P
S
403
S40300
0.15
1.00
0.50
11.5-13.0

0.04
0.03

410
S41000
0.15
1.00
1.00
11.5-13.0

0.04
0.03

410Cb
S41040
0.18
1.00
1.00
11.5-13.5

0.04
0.03
0.05-0.3 Nb(Cb)
410S
S41008
0.08
1.00
1.00
11.5-13.5
0.6
0.04
0.03

414
S41400
0.15
1.00
1.00
11.5-13.5
1.25-2.50
0.04
0.03

414L

0.06
0.50
0.15
12.5-13.0
2.5-3.0
0.04
0.03
0.5 Mo; 0.03 Al
416
S41600
0.15
1.25
1.00
12.0-14.0

0.04
0.03
0.6 Mo
416Se**
S41623
0.15
1.25
1.00
12.0-14.0

0.06
0.06
0.15 min. Se
416 Plus X**
S41610
0.15
1.5-2.5
1.00
12.0-14.0

0.06
0.15 min.
0.6 Mo
420
S42000
0.15 min.
1.00
1.00
12.0-14.0

0.04
0.03

420F**
S42020
0.15 min.
1.25
1.00
12.0-14.0

0.06
0.15 min.
0.6 Mo
422
S42200
0.20-0.25
1.00
0.75
11.0-13.0
0.5-1.0
0.025
0.025
0.75-1.25 Mo;
0.75-1.25 W;
0.15-0.3 V
431
S43100
0.20
1.00
1.00
15.0-17.0
1.25-2.50
0.04
0.03

440A
S44002
0.60-0.75
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03
0.75 Mo
440B
S44003
0.75-0.95
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03
0.75 Mo
440C
S44004
0.95-1.20
1.00
1.00
16.0-18.0

0.04
0.03
0.75 Mo
*Các giá trị duy nhất là các giá trị lớn nhất.
**Các cấp độ này thường được coi là không có khả năng hàn.
                    (Từ ASM Metals Handbook, Ninth Edition, Volume 3)


Độ cứng cao và độ dẻo thấp là đặc điểm của martensit, tôi cứng ở không khí, các thép không gỉ rất dễ bị nứt hydro. Khả năng hàn do đó có thể được coi là nghèo. Chuẩn bị kỹ lưỡng (nung nóng trước 75-150°C theo sau bằng cách làm nguội, ủ 550-590°C , cuối cùng, làm nguội chậm trong không khí) thông thường cần thiết.

Khả năng hàn của các thép không gỉ Martesxit-Ferrit-Austenit (ví dụ No. 1.4418) tốt hơn nhiều. Cấu trúc được tôi luyện, với martensit carbon thấp và austenit mịn phân tán, cho độ dẻo tốt. Do đó, ngoại trừ liên quan tới các điều kiện vật liệu dày và / hoặc các điều kiện kéo căng, nung nóng trước khi hàn và xử lý nhiệt sau khi hàn nói chung không cần thiết.

Để đảm bảo tính chất cơ học tối ưu, hàn nên được thực hiện bằng cách sử dụng kim loại điền đầy phù hợp. Kim loại điền đầy austenit hoặc duplex có thể được sử dụng trong một số trường hợp, nhưng độ bền kéo thấp hơn một chút của mối hàn phải được lưu ý.

Sự nguy hiểm lớn khi hàn các thép martensit là nứt nguội và nứt nóng, sự hóa giòn thông qua hình thành Chrom carbide và hóa giòn Hydro.
Các thép martensittinh khiết: Hàn có điều kiện đến không thích hợp cho hàn
Chủ yếu là tôi cứng trong không khí, với hàm lượng carbon từ 0,20 % chuyển hóa chậm, sau khi hàn trong vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ) thời gian kéo dài quá nguội austenit xuất hiện, sau đó nó bắt đầu chuyển hóa sang martensit sau khi làm nguội trung gian. Nếu được ram ngay sẽ dẫn đến tổn thất độ dẻo dai do hình thành martensit ram.

Tp > 400 °C; làm nguội trung gian dưới 100 - 150 °C (0,5 - 2 h); Ram 700 - 800 °C.

Các thép martensit-ferrit: Thích hợp cho hàn có điều kiện
Các thép với » 13 % Cr chuyển hóa hoàn toàn thành martensit và ferrit; Các thép với  » 17 % chuyển hóa một phần.
a)       Làm nguội từ cấu trúc ram có khả năng biến dạng
          Tp = 200 - 350 °C (giới hạn trên Cr = 13 %; giới hạn dưới Cr = 17 %);
          Ram không có làm nguội trung gian ở 650 - 800 °C (0,5 - 2 h);
Làm nguội chậm không có gió lùa (trong lò)

b)      Ram các lớp giữa
Tp = 100 - 150 °C (dưới Ms – nhiệt độ chuyển hóa martensit)
Ti = max. 150 °C
Ram các lớp đã được hàn thông qua các lớp tiếp theo

Các thép martensit mềm: Thích hợp cho hàn
a)       Hàn bên dưới Ms:
Tp = 100 - 150 °C; Ti £ 150 °C
Khi hàn sửa chữa với nhiệt độ nung nóng trước cao hơn phải được làm nguội trung gian như dưới b).

b)      Hàn trong phạm vi Austenit:
Tp = 200 - 300 °C
Làm nguội có kiểm soát tới 50 - 100 (150) °C để chuyển hóa martensir hoàn toàn (dẻo dai)
Cả hai trường hợp được ram (0,5 - 1 h/600 °C) hoặc được tôi luyện mới (950 - 1050 °C/Không khí/600 °C)

Các thép martensit có khả năng tôi cứng: Thích hợp cho hàn tốt
Trong các thép này luôn luôn hình thành cấu trúc martensit hoàn toàn (dẻo dai). Cần nung nóng trước bắt đầu từ chiều dày lớn (25 - 40 mm) để loại bỏ các ứng suất nhiệt. Ram ở các nhiệt độ thấp hơn (450 - 550 °C) dẫn đến kết tủa và kết quả sự tổn thất độ dẻo dai ít và có khả năng biến dạng.

4.2.9 Bổ sung hàn cho các thép martensit

Các thép martensit với hàm lượng carbon > 0,25 % là hàn có điều kiện đến không thích hợp hàn và thông thường hiếm khi thực hiện hàn. Nói chung đối với hàn liên kết của các thép martensit áp dụng các bổ sung hàn austenit. Khuyến nghị cho việc lựa chọn các bổ sung hàn theo mục 4.1.7 Nr. 2 (Austenit-khác loại).

Nguyên tắc:
-          Bổ sung hàn austeniti
-          Bổ sung hàn cùng loại/Loại tương tự đối với lớp phủ
-          Các điện cực bazơ và bột hàn khi C £ 0,08 % cần được sấy khô lại
-          Nung nóng trước từ chiều dày vật liệu 5 - 10 mm
-          Ram tùy theo chiều dày tấm

4.2.10 Ứng dụng các thép martensit

Các thép không gỉ martensit được sử dụng trong bồn, bình xử lý trong ngành công nghiệp dầu khí tuốc bin nước, cánh quạt, trục và các thành phần khác cho các ứng dụng thủy điện

Để sử dụng trong các ứng dụng dầu khí, thép không gỉ siêu martensit hiện nay đã được giới thiệu. Sự kết hợp độ bền cao của chúng, khả năng chống ăn mòn tốt hơn và cải thiện khả năng hàn cung cấp cho chúng ưu điểm hơn các thép không gỉ martensit khác.

(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

Các bài viết liên quan

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 1 : Khái quát chung
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 3 : Cơ sở luyện kim học
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 4 : Các thép không gỉ Ferrit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 5 : Các thép không gỉ Martensit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 6 : Các thép không gỉ Austenit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 7 : Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Duplex

Không có nhận xét nào:

/*********************************************** Bắt đầu bỏ từ đây ***********************************************/ /*********************************************** Kết thúc bỏ từ đây ***********************************************/