Thứ Tư, 13 tháng 7, 2016

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 6 : Các thép không gỉ Austenit

4.3 Thép không gỉ Austenit (Mạng fcc)      

4.2.1 Khái quát

Thép không gỉ Austenit là nhóm thép không gỉ có tổ chức Austenit ngay cả ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ thường nhờ việc tăng hàm lượng Ni trong thép đến mức thích hợp.

Thép không gỉ Austenit chứa 16-26% Cr, 8-24% Ni + Mn, lên đến 0.40% C và một lượng nhỏ một vài nguyên tố khác như Mo, Ti, Nb (Cb) Ta. Sự cân bằng giữa Cr và Ni + Mn thường được điều chỉnh để cung cấp một cấu trúc vi mô 90-100% Austenit. Các hợp kim này được đặc trưng bởi độ bền tốt và độ dẻo dai cao trên một phạm vi nhiệt độ rộng và khả năng chống oxy hóa tới trên 1000°F (538°C). Nhóm này theo ASM bao gồm các loại 302, 304, 310, 316, 321 và 347.

Các ưu điểm chính của nhóm thép này:
    Tính chống ăn mòn cao: hoàn toàn ổn định trong môi trường nước ngọt, nước mặn, trong hơi nước bão hòa và quá nhiệt, trong các dung dịch muối. Trong môi trường axit: ổn định trong axit HNO3 với mọi nồng độ và nhiệt độ, trong axit H2SO4 nguội, trong axit HCl loãng. Vì vậy, chúng được dụng trong công nghiệp sản xuất axit, hóa dầu, thực phẩm và các chi tiết chịu nhiệt tới 900 ~ 1000 °C.
    Tính dẻo cao (độ biến dạng 40 ~ 60%) nên dễ cán, dập, gò ở trạng thái nguội, thích hợp để chế tạo các loại bình, ống .. Cũng do có cấu trúc mạng lập phương tâm mặt nên nó không bị giòn ngay cả khi hạt lớn (do quá nung) và nhất là không có điểm chuyển biến dẻo – giòn. Vì vậy, chúng có thể dùng ở nhiệt độ rất thấp như ở vùng băng giá, làm bình chứa khí hóa lỏng và trong kỹ thuật lạnh.
    Cơ tính đảm bảo: mặc dù không hóa bền được bằng phương pháp nhiệt luyện (do không có chuyển biến pha) nhưng lại hóa bền mạnh bằng biến dạng dẻo nguội. Nguyên nhân là do phần lớn Austenit ở vùng bị biến dạng mạnh đã chuyển thành Martensit (gọi là Martensit biến dạng). Cũng vì nguyên nhân này, thép bị biến cứng rất nhanh sau mỗi lần biến dạng, để có thể biến dạng tiếp thì cần phải được ủ ở nhiệt độ thích hợp.

Những nhược điểm chính:
     Đắt tiền: do có chứa nhiều Ni, có thể giảm giá thành bằng cách dùng Mn thay thế cho Ni (như các trong các loại thép 201, 202) để chế tạo chi tiết làm việc trong môi trường ăn mòn yếu (axit hữu cơ, muối, kiềm) trong công nghiệp hóa thực phẩm.
    Khó gia công cắt gọt: do dẻo quánh, phôi khó gãy. Có thể cải thiện bằng cách cho thêm selen hoặc tăng hàm lượng lưu huỳnh nhưng sẽ làm giảm chút ít khả năng chống ăn mòn của thép.

    Bị ăn mòn trong một số trường hợp cụ thể: bị ăn mòn biên hạt ở vùng ảnh hưởng nhiệt của mối hàn hoặc khi chi tiết phải thường xuyên làm việc ở vùng nhiệt độ 400 ~ 800 °C, bị ăn mòn tập trung (ăn mòn điểm), ăn mòn dưới ứng suất và các hiệu ứng tích lũy do ăn mòn và mỏi … vì có sự tiết pha cacbit crom ở vùng biên hạt làm nghèo crom ở vùng liền kề và khiến chúng bị ăn mòn nhanh hơn. Có thể khắc phục bằng cách giảm lượng cacbon đến mức thấp nhất có thể hoặc hợp kim hóa thêm các nguyên tố tạo cacbit mạnh hơn Cr như Ti, Nb, Ta, Mo.

Các thép Austenit được sử dụng trong ngành chế tạo máy móc hệ thống hóa chất, chế tạo máy móc thiết bị và chế tạo máy, trong nghành công nghiệp thực phẩm và kỹ thuật biển ở các nhiệt độ thấp nhất và cao nhất cũng như dưới tải ăn mòn và tải nhiệt đáng kể.

Bảng 13 : Phạm vi áp dụng các thép không gỉ Austenit

Phạm vi áp dụng các thép Austenit
Ví dụ
-   Các thép chịu nhiệt, bền nóng và bền cháy
Hệ thống CrNi 13/13, 16/13 hoặc 25/20 với Molybden đến 7 % và một phần hàm lượng Si đồng thời với C tới 0,15 %.
-   Các thép không gỉ
Hệ thống CrNi 18/10, CrNiMo 17/12/2 với 0,02 tới 0,1 % C
-   các thép dai lạnh
Hệ thống CrNi 18/10 với 0,02 tới 0,1 % C

4.3.2 Các loại thép không gỉ Austenit

Bên cạnh các nguyên tố hợp kim Cr và Ni, các hợp kim sẽ được hợp kim thêm trước tiên là Mo (khả năng bền ăn mòn), Si-Al (khả năng bền cháy và bền nóng), N (tăng độ bền), Nb và Ti (ổn định chống ăn mòn giữa các tinh thể). Sự khác biệt trong các thép hoàn toàn Austenit và trong các thép Austenit với một phần Ferrit (1 - 10 % d-Ferrit), đó là các thép hoàn toàn Austenit cho thấy ở bất kỳ nhiệt độ nào cấu trúc là 100 % Austenit .

Bảng 14 : Các thép Austenit hoàn toàn và Austenit bình thường


Cấu trúc
C (%)
Cr (%)
Ni (%)
Mo (%)
khác (%)
Austenit (hoàn toàn và Super Austenit)
(100%)
0,01 - 0,04
0,12 - 0,15
20 - 31
25 - 36
18 - 32
16 - 32
1 - 7
-
-
Si = 1 - 7
Austenit với một phần d-Ferrit
+
(1 -10%)
0,02 - 0,06
0,02 - 0,12
17 - 19
17 - 19
7 - 15
5
2 - 5
-
-
Mn = 7 - 9

Hệ thống hợp kim phổ biến nhất các thép Austenit với một phần d-Ferrit là hệ thống CrNi18-10 (V2A) cũng như CrNiMo17-12-2. (V4A). Tại hệ thống hợp kim cao hơn áp dụng: Để có được cấu trúc hoàn toàn Austenit hàm lượng Ni phải được tăng lên, nếu hàm lượng Cr/ hàm lượng Mo tăng hoặc hàm lượng C giảm. Theo hàm lượng Carbon và các nguyên tố hợp kim các thép Austenit có thể được phân loại như sau :

Ø Các thép Austenit không có Molybden ( ví dụ theo ASM: 304 và 304L)
Các thép này là các loại thông dụng nhất, vì biểu hiện sự hài hòa giữa giá thành và khả năng bền ăn mòn. Gia công chúng khó khăn hơn so với gia công các loại Ferriti và Martensit.

Ø Các thép Austenit có Molybden (ví dụ theo ASM: 316, 316L, 317L và 904L)
Bổ sung thêm Molybden cải thiện chủ yếu khả năng bền ăn mòn, đặc biệt chống ăn mòn lỗ và ăn mòn nứt ứng suất nguyên nhân do Chloride. Trong môi trường axit nitric và trong khí nitơ bổ sung Molypden là khá bất lợi.
Các thép không gỉ Austenit có và không có molypden cấu trúc micro Austenit (a), có thể, một hàm lượng thấp của delta-Ferrite (d). Các nguyên tố hợp kim chính là crom (17 - 20%) và Nickel (8-13%). Việc bổ sung các molypden (2-3%) tăng khả năng chống ăn mòn lỗ rỗ.

Ø Các thép Austenit với hợp kim Carbon đặc biệt thấp (các thép - ELC)
Một phương pháp để tránh ăn mòn giữa các hạt là sản xuất thép với 0,030 % Carbon. Trong trường hợp này, Carbon tồn tại trong dung dịch rắn và do đó không tự liên kết với chrom hình thành kết tủa Carbidee chrom.

Ø Các thép ổn định Austenit (ví dụ theo ASM: 321, 321H và 316Ti)
Các thép không gỉ Austenit được ổn định bổ sung của Titan hoặc Niobi tỷ lệ với số lượng Carbon và nitơ (thường tối thiểu 10 x C). Sự ổn định này ngăn ngừa sự kết tủa của Carbidee crôm khi tới nhiệt độ quá 400°C. Hơn nữa, các thép được ổn định có độ bền và khả năng chống trườn dão đến khoảng 600°C.
Việc bổ sung Titan và/hoặc Niobi ngăn cản kết tủa Carbidee Chrom khi xử lý nhiệt và/hoặc hàn. Ngoài ra các thép này biểu hiện tính chất độ bền tốt tới khoảng 600 °C.

Ø SuperAustenit
Các thép này có hàm lượng Chrom và Molybden tăng cao và biểu hiện cấu trúc hoàn toàn Austenit do hàm lượng Nickel và Nitơ cao hơn. Chúng có khả năng chống ăn mòn tuyệt với trong môi trường xâm thực.
Thép không gỉ hoàn toàn Austenit thường được hợp kim với crom rất cao (20 - 25%), niken (18 - 35%) và nitơ (lên đến 0,4%). Cấu trúc Austenit được ổn định bằng việc bổ sung các nguyên tố hình thành Austenit như Carbon, niken, mangan, nitơ và đồng.
Sự xuất hiện cấu trúc đặc trưng các thép Austenit cán được gọi là „Sự hình thành kép“ trong cấu trúc micro (mài). Austenit đúc thường cho thấy cấu trúc hình cầu.
Các thép với hàm lượng Cr/Ni thấp nằm ở ranh giới cấu trúc hỗn hợp A (Austenit) và M (Martensit). Trong phạm vi ranh giới này có thể có chuyển hóa một phần Austenit hoặc hoàn toàn Martensit (khi làm nguội sâu hoặc biến dạng nguội).
Trong trường hợp biến dạng nguội được gọi là Martensit biến dạng. Tuy nhiên Martensit biến dạng được tạo thành là tương đối dẻo dai. Sự ổn định Austenit có thể được tăng lên thông qua bổ sung C, Ni, Mn, N và Cu (tạo Austenit).

4.3.3 Các tính chất vật lý

·    Các thép Austenit là không có từ tính. Từ tính chỉ là một phần cấu trúc a (Martensit – Martensit biến dạng) và d-Ferrit.
·    Các thép Austenit so với tất cả các loại thép khác có sự giãn nở nhiệt lớn hơn nhiều đồng thời khả năng dẫn nhiệt thấp hơn.
·     Các thép Austenit là không chuyển hóa và do đó không có khả năng tôi cứng.
·     Các thép Austenit có xu hướng tăng cường biến cứng nguội.

 4.3.4 Các tính chất cơ học

Các thép không gỉ Austenit được đặc trưng chủ yếu bởi độ dẻo tuyệt vời của chúng, ngay cả ở nhiệt độ thấp. Không Ferrit, các thép không gỉ hoàn toàn Austenit với một hàm lượng nitơ cao độ bền va đập rất tốt và do đó rất thích hợp cho các ứng dụng đông lạnh. Đặc biệt đối với các thép được hợp kim nitơ, giới hạn chảy độ bền kéo thường cao. Các thép không gỉ Austenitc không thể được làm cứng bằng xử lý nhiệt, chúng thường được cung cấp trong điều kiện tôi luyện (tôi ram).

Cấu trúc hạt mịn ở các thép không gỉ Austenit được điều chỉnh thông qua tái kết tinh trong hoặc sau khi tạo hình nóng. Xử lý nhiệt cuối cùng là nung hòa tan giữa 1000 và 1150 °C với làm nguội kết thúc nhanh hơn bằng nước hoặc không khí. Nhiệt độ cần thiết được điều chỉnh phụ thuộc vào Liên kết/Carbidee các Phase/Hợp chất liên kim loại và có thể là nằm trên 1150 °C ở các Phase hợp kim cao.


Hình 4.3 : Cấu trúc micro của thép không gỉ Austenit.

Giá trị độ bền của cấu trúc austenit tinh khiết nằm dưới đáng kể giá trị độ bền của các thép d-Martensit, a-Martensit hoặc các thép Nickel-Martensit. Các biện pháp làm tăng độ bền sẽ được sử dụng đó là : tăng bền tinh thể hỗn hợp (Solid solution strengthening /Mischkristallverfestigung) bằng cách tăng hàm lượng N, C, Cu ...; biến cứng nguội (cold hardening/Kaltverfestigung) được thực hiện qua biến dạng nguội: cán và kéo ở các tiết diện nhỏ và nhiệt độ phòng cũng như cán hoặc rèn ở T £ 800 °C khi tiết diện lớn; và tăng bền qua sự hình thành Carbidee hoặc Nitrid (hàm lượng cao hơn N và C). Thông thường hợp kim với N; do đó nhiệt độ kết tinh lại được tăng lên. Vì lý do cải thiện khả năng gia công cơ các tiết diện mỏng được cung cấp ở trạng thái biến dạng nguội. Khi gia công cắt gọt giá trị độ bền do biến cứng nguội không tăng lên đáng kể.

Các cấp độ tăng bền sau đây có thể đạt được thông qua biến cứng nguội:

Ký hiệu
C700
C850
C1000
C1150
C1300
Độ bền N/mm²
700...850
850...1000
1000...1150
1150...1300
1300...1500

Để cải thiện khả năng gia công cơ cũng có thể bổ sung thêm S. Do đó khả năng chống ăn mòn nói chung giảm đáng kể.

Các thép Austenit đáp ứng độ dẻo dai tới nhiệt độ thấp nhất (< - 200 °C) và an toàn phá hủy giòn. Sụt giảm độ bền ở các nhiệt độ cao (tới 600 °C) là ít. Tuy nhiên, từ 600 °C hầu hết các thép không gỉ Austenit cho thấy cải thiện các tính chất cơ học tốt hơn so với các thép không hợp kim, hợp kim thấp và các thép hợp kim cao (a; d; d + g). Vì các tính chất ”dẻo dai lạnh” và ”bền nóng” hoàn hảo của Austenit, do đó các vật liệu Austenit được ưa thích sử dụng.

Bảng 15 : Các tính chất cơ học


Austenit,
được nung hòa tan
Austenit,
được hợp kim N
Austenit,
biến cứng nguội (40%)
Rp0,2 (N/mm2)
175 - 230
250 - 400
bis 1100
Rm (N/mm2)
450 - 750
550 - 850
bis 1200
A (%)
40 - 45
35 - 40
ca. 30
KV (RT)
> 100
100
< 90

Diễn biến tăng bền một số loại thép không gỉ và sự ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim tới giới hạn chảy Rp0,2 (0,2 %) của các thép Austenit cho thấy ở biểu đồ sau:


Hình 4.4 :  Các Đặc tính cơ học và công nghệ phụ thuộc vào biến dạng nguội (kéo căng dọc).


Hình 4.5 :  Sự ảnh hưởng của các nguyên tố hợp kim tới giới hạn chảy Rp0,2.


Hình 4.6 : Biểu đồ Ứng suất-Biến dạng của thép kết cấu Ferrit-Perlit và thép Austenit CrNi.


Hình 4.7 : Nhiệt độ bắt đầu hình thành Martensit phụ thuộc vào hàm lượng Cr.


Hình 4.8 : Độ bền của các thép không hợp kim và các thép hợp kim cao.

4.3.5 Khả năng chống ăn mòn

Các thép không gỉ Austenit được đặc trưng bởi năng chống ăn mòn tuyệt vời. Nhiều loại thép không gỉ Austenit hàm lượng Carbon thấp (< 0.030%). Điều này làm cho chúng có sức kháng cự với sự nhạy cảm (tức là khuynh hướng ăn mòn giữa các hạt) được sinh ra bởi các tiếp xúc nhiệt ngắn liên quan với làm nguội sau khi ram, làm giảm ứng suất hoặc hàn. Ảnh hưởng của hàm lượng Carbon gấp đôi cho phép các nhiệt độ nhất định được thể hiện trong hình 4.

Hình 4.9 : Sự ảnh hưởng của hàm lượng Carbon tới thời gian nhạy cảm

Các thép được hợp kim crom và niken chứng minh khả năng chống ăn mòn nói chung tốt trong môi trường ẩm ướt. Sức đề kháng nói chung tăng lên với sự tăng hàm lượng crôm, niken, vonfram và nitơ. Để có được sức đề kháng tốt với ăn mòn lỗ rỗ ăn mòn khe hở trong môi trường có chứa clorua, loại thép Cr-Ni-Mo (ví dụ như 316, hoặc với một hàm lượng molypden thậm chí cao hơn) là cần thiết.

Để cải thiện khả năng chống nứt nóng và khả năng hàn tốt hơn, thép không gỉ Austenit (ví dụ 316) thường được sản xuất với một số Ferrit. Trong môi trường nhất định, các loại thép này có thể bị suy giảm khả năng chống ăn mòn chọn lọc. Như vậy, trong các ứng dụng như sản xuất phân đạm hoặc axit axetic, các tấm không Ferrit các mối hàn không Ferrit thường được yêu cầu.

Các loại thép 304 và 316 rất nhạy cảm ăn mòn nứt ứng suất. Tuy nhiên, khả năng chống ăn mòn nứt ứng suất nứt tăng lên cùng với sự tăng hàm lượng niken và molypden. Các thép không gỉ Austenitc được hợp kim cao có sức đề kháng rất tốt.

4.3.6 Kết tủa / Hóa giòn

Ngược lại với các thép Ferriten (da) là ở các thép Austenit không có sự phát triển hạt rõ nét (mặc dù cấu trúc hạt mịn) và cũng không tính đến hóa giòn 475°.

Các quá trình biến dạng nguội được đề cập bên trên làm tăng sự thích hợp kết tủa, tăng tốc độ hình thành kết tủa và làm giảm thời gian hình thành kết tủa của các vật liệu Austenit. Tiếp theo cần phải chú ý, về cơ bản d-Ferrit hình thành kết tủa sớm hơn là cấu trúc cơ bản Austenit. Sự hình thành kết tủa có thể là lớn, tùy theo hợp kim, các thép hoàn toàn Austenit cũng có thể hóa giòn hoặc mất đi khả năng chống ăn mòn của chúng. Diễn biến kết tủa của một thép có ảnh hưởng trực tiếp tới:
Þ Các tính chất độ bền và độ dẻo dai,
Þ Khả năng chống ăn mòn giữa các hạt,
Þ Khả năng chống ăn mòn lỗ,
Þ Khả năng chống ăn mòn khe,
Þ Khả năng chống ăn mòn nói chung mức độ thấp hơn.

Với sự hình thành s-Phase có thể được dự kiến trong tất cả các loại thép Austenit với một phần Ferrite. Sự hình thành Chi-Phase hoặc Laves-Phase đã được đưa ra trong tài liệu. Thành phần của Cr, Mo, Si, Al, Nb và Ti đặc biệt cao sẽ mở rộng phạm vi s-Phase (® hoàn toàn Austenit được hợp kim cao). Tăng hàm lượng d-Ferrit làm tăng tốc độ tạo mầm và tốc độ phát triển s-Phase (® các thép Austenit với một phần Ferrit > 10 %). Sự tham gia của d-Ferrit làm giảm năng lượng hoạt hóa đối với kết tủa Carbide và thúc đẩy quá trình phân tách (làm giàu CrSiMo hoặc SiMo làm cạn kiệt Cr).

Sự hình thành Chrom Carbide thúc đẩy sự nhạy cảm ăn mòn giữa các hạt (Cr-cạn kiệt do hình thành Cr23C6 ở biên giới hạt). Các thép chống lại ăn mòn giữa các hạt với C £ 0,03 % hoặc được ổn định (Ti/C = 4:1; Nb/C = 8:1) tới 0,08 % C. Nguyên tố ổn định (Ti, Nb cũng như Ta và V) sẽ làm thay đổi nhiệt độ hình thành Carbide xuống phía dưới và kéo dài thời gian hình thành Carbide. Carbide M23C6 cũng xuất hiện khi hàm lượng C rất thấp (các thép ELC) và cũng bị hóa giòn ở mức độ ít và bị nhạy cảm ăn mòn giữa các hạt.

Nguy cơ hình thành nứt nóng mạnh ở các thép hoàn toàn Austenit rõ ràng dựa trên sự cô lập (tích tụ) tinh thể (Sự phân tách các nguyên tố hợp kim trong hạt). Nguy cơ này cũng sẽ được tăng cường do các nguyên tố P, S và Si.

Để tránh các Phase nóng chảy thấp trong vùng bị cô lập hoặc tại các biên giới hạt của các hạt bị cô lập và loại bỏ nguy cơ nứt nóng, hàm lượng Nb (£ 1 %), Si (£ 0,5 %) và å P/S (khuyến nghị £ 0,01 %) phải được giữ thấp. Phần d-Ferrit từ 4 - 10 % làm giảm nguy cơ nóng nứt đáng kể, vì d-Ferrit có khả năng hòa tan đối với P/S/Si cao hơn so với g. d-Ferrit là mềm hơn (đàn hồi hơn) so với g và như vậy loại bỏ các ứng suất do biến dạng dễ dàng hơn.

Các hạt d sơ cấp khi bắt đầu phân bố mịn có tác dụng như các mầm; các màng mỏng biên giới hạt (Carbide...) được hình thành mỏng hơn trên cơ sở các hạt mịn và như vậy đàn hồi hơn. Phần d-Ferrit cao hơn 10% sau đó thúc đẩy một lần nữa sự hình thành s-Phase và làm giảm khả năng chống ăn mòn giữa các hạt.

Austenit ổn định hơn làm giảm nguy cơ ăn mòn ứng suất nứt. Đặc biệt nguy cơ thúc đẩy do halogenua Cl hoặc các halogenua khác, vì hệ thống CrNi18-8 có vị trí ở phạm vi ranh giới A / A+M+F / A+F / A+M (Austenit không ổn định).

4.3.7 Sự nhạy cảm

Nhạy cảm dẫn đến ăn mòn giữa các hạt tinh thể trong vùng bị ảnh hưởng nhiệt như thể hiện trong hình 4.10a và 4.10b. Sự nhạy cảm là do sự hình thành crom Carbide sự kết tủa tại ranh giới hạt trong vùng bị ảnh hưởng nhiệt khi nung nóng trong phạm vi nhiệt độ 800-1600°F (427-871°C). Do nhiều nhất Carbon được hình thành gần các ranh giới hạt, hình thành crom Carbide loại bỏ một số lượng crom bị hòa tan gần các ranh giới, do đó làm giảm khả năng chống ăn mòn của các khu vực cục bộ này. Vấn đề này có thể được khắc phục bằng cách sử dụng vật liệu cơ bản và vật liệu điền đầy Carbon thấp để làm giảm lượng Carbon có sẵn để kết hợp với crom. Các mối hàn phải được thực hiện không làm nóng trước với nhiệt cung cấp vào tối thiểu để rút ngắn thời gian trong phạm vi nhiệt độ nhạy cảm.

Mức độ Carbide kết tủa tăng theo:
1.   Hàm lượng Carbon cao hơn (ví dụ, bởi vì các cấp độ 301 và 302 có một hàm lượng Carbon tối đa 0,15% chúng nhạy cảm nhiều hơn với sự kết tủa Carbon so với cấp độ 304 có một hàm lượng tối đa chỉ có 0,08%).
2.   Thời gian tại các phạm vi nhiệt độ giữa tới hạn - một vài giây ở 1200°F (649°C) có thể làm thiệt hại nhiều hơn so với vài phút ở 850°F (454°C) hoặc 1450°F (788°C).

Hàn tạo ra một gradient nhiệt độ trong thép. có phạm vi nhiệt độ từ nhiệt độ nóng chảy tại mối hàn tới nhiệt độ phòng ở các khoảng cách xa mối hàn. Một vùng hẹp mỗi bên cạnh của mối hàn vẫn tồn tại trong phạm vi nhiệt độ nhạy cảm để có đủ thời gian cho kết tủa xảy ra. Nếu được sử dụng trong điều kiện ăn mòn nghiêm trọng, các đường ăn mòn gây tổn hại xuất hiện bên cạnh dọc theo mối hàn.


4.3.8 Kiểm soát sự kết tủa Carbide

Số lượng kết tủa Carbide được giảm bằng cách đẩy mạnh làm nguội nhanh. Các thanh đồng dẫn nhiệt các kỹ thuật khác cần thiết để kiểm soát sự biến dạng trong tấm kim loại giúp giảm lượng kết tủa Carbide. Ram các kết cấu hàn tại nhiệt độ 1900°F (1038°C) hoặc cao hơn, tiếp theo là tôi bằng nước, loại bỏ lượng kết tủa Carbide, nhưng đây là một qui trình tốn kém và thường không thực tế. Vì vậy, khi các kết cấu hàn hoạt động trong các ứng dụng ăn mòn nghiêm trọng hoặc trong phạm vi nhiệt độ nhạy cảm, khi đó hoặc sử dụng các cấp độ ELC (Extra Low Carbon – Carbon thấp hơn thông thường) hoặc các cấp độ được ổn định là cần thiết.

Biện pháp khắc phục khác là sử dụng kim loại cơ bản và các bổ xung hàn bằng thép không gỉ được ổn định có chứa các nguyên tố sẽ phản ứng với Carbon, bỏ lại toàn bộ crom trong sự hòa tan để cung cấp khả năng chống ăn mòn. Loại 321 có chứa titan và Loại 347 có chứa niob (columbium) tantal, tất cả đều là định hình Carbide mạnh hơn so với crom.

Các cấp độ - Carbon thấp hơn thông thường (ELC – Extra Low Carbon) (304L, 308L)

Hàm lượng Carbon tối đa 0,04% của cấp độ ELC giúp loại bỏ sự kết tủa Carbide được gây ra bởi hàn. Các cấp độ này thường được sử dụng cho các kết cấu hàn hoạt động trong điều kiện ăn mòn nghiêm trọng các nhiệt độ dưới 800°F (427°C).

Các thép ELC thường được hàn với điện cực ELC, AWS E308L-XX. Mặc dù các điện cực được AWS E347-XX được ổn định kết quả các mối hàn chống lại kết tủa Carbide các tính chất cơ học giống nhau, các mối hàn điện cực ELC có xu hướng ít nhạy cảm nứt ở các mặt cắt lớn độ dẻo dai rãnh khía nhiệt độ thấp hơn.

Hàm lượng Carbon thấp trong các cấp độ ELC để lại nhiều crom để cung cấp khả năng chống lại ăn mòn giữa các hạt.

Các cấp độ được ổn định (321, 347, 348)

Các cấp độ được ổn định chứa một lượng nhỏ titan (321), niobi (columbi) (347), hoặc sự kết hợp của niobi và tantali (347, 348). Những nguyên tố này ái lực (giống về cấu trúc) đối với Carbon mạnh hơn so với crom, vì vậy chúng kết hợp với Carbon để lại crom để cung cấp khả năng chống ăn mòn.

Các cấp độ này thường được sử dụng trong điều kiện ăn mòn khắc nghiệt khi các nhiệt độ làm việc đạt tới phạm vi nhạy cảm. Chúng được hàn với các điện cực ổn định niobi, AWS E347-XX.

Dạng các điện cực 321 thường không được thực hiện titan bị mất trong hồ quang. AWS E347-XX thường là khá thỏa đáng để liên kết loại kim loại cơ bản 321.

Các cấp độ Molybden (316, 316L, 317, 317L, D319)

Molypden trong thép không gỉ làm tăng khả năng chống ăn mòn cục bộ đối với nhiều hóa chất. Những loại thép này đặc biệt có hiệu quả trong việc chống lại sự ăn mòn l loét. Việc sử dụng thường xuyên nhất của chúng trong các thiết bị công nghiệp chế biến. 316 và 316L được hàn với các điện cực AWS E316L-XX.

316L 317L các cấp độ ELC phải được hàn với loại điện cực ELC để duy trì khả năng chống lại với kết tủa Carbide. 317 317L thường được hàn với các điện cực E317 hoặc E317L tương ứng. Chúng có thể được hàn với điện cực AWS E316-XX, nhưng các mối hàn có hàm lượng molypden thấp hơn không đáng kể so với kim loại cơ bản với khả năng chống ăn mòn tương ứng thấp hơn.

Khi gặp phải trong dịch vụ các axit oxy hóa nóng, các mối hàn E316, E316L, E317 hoặc E317L có thể chống ăn mòn kém trong điều kiện khi được hàn. Trong trường hợp này, các điện cực E309 hoặc E309Cb có thể tốt hơn. Có thể chọn khả năng, xử lý nhiệt sau đó sẽ khôi phục lại khả năng chống ăn mòn cho các mối hàn:
1. Đối với 316 hoặc 317 – ram ủ đầy đủ tại 1950-2050°F (1066-1121°C).
2. Đối với 316L và 317L – khử ứng suất tại 1600°F (871°C).

Các cấp độ nhiệt độ cao (302B, 304H, 309, 309S, 310, 310S)

Các cấp độ hợp kim cao này duy trì độ bền ở nhiệt độ cao khả năng chống lại sự tróc vảy tốt. Chúng chủ yếu được sử dụng trong thiết bị công nghiệp ở nhiệt độ làm việc cao - đôi khi hơn 2000°F (1093°C).

Các điện cực AWS E310-XX cần thiết để phù hợp với các đặc tính nhiệt độ cao khả năng chống lại sự tróc vảy của các cấp độ 310 310S.

Các cấp độ 302B và 309 thường được hàn với các điện cực E309-XX. 304H thường được hàn với các điện cực E308H-XX. Các điện cực E310-XX có thể được sử dụng trên tấm mỏng. Các mối hàn E310-XX trên tấm dày có xu hướng bị nhạy cảm nứt nhiều hơn so với các kim loại hàn E309-XX.

Các cấp độ không gia công cắt gọt (303, 303Se)

Hàn sản xuất của các cấp độ này không được khuyến khích lưu huỳnh hoặc selen và phốt pho gây ra rỗ khí rất mãnh liệt nứt ngắn nóng.

Nếu cần thiết phải hàn, các điện cực đặc biệt E312-XX-XX hoặc E309 được khuyến nghị bởi vì Ferrit cao của chúng làm giảm xu hướng nứt. Sử dụng các kỹ thuật giảm sự pha trộn của kim loại cơ bản vào trong kim loại hàn thực hiện các hình dạng đường hàn lồi.

4.3.9 Nứt nóng

Nứt nóng được gây ra bởi các vật liệu nóng chảy thấp như các hợp chất kim loại của lưu huỳnh và phốt pho có xu hướng xâm nhập các biên giới hạt. Khi các hợp chất này có mặt trong mối hàn hoặc vùng bị ảnh hưởng nhiệt, chúng sẽ thâm nhập vào các ranh giới hạt và các vết nứt sẽ xuất hiện khi mối hàn nguội đi các ứng suất co ngót phát triển.

Nứt nóng có thể được ngăn ngừa bằng cách điều chỉnh các thành phần của kim loại cơ bản kim loại điền đầy để có được một cấu trúc micro với một lượng nhỏ Ferrit trong mạng tinh thể Austenit. Ferrit cung cấp cho các ranh giới hạt Ferrit-Austenit mà chúng cho phép điều khiển các hợp chất lưu huỳnh và phốt pho vì vậy chúng không cho phép nứt nóng. Vấn đề này có thể tránh được bằng cách giảm hàm lượng S P tới lượng rất thấp, nhưng điều này sẽ làm tăng đáng kể giá thành sản xuất thép.

Thông thường mức độ tối thiểu Ferrit 4 FN được khuyến nghị để ngăn ngừa nứt nóng. Hàm lượng Ferrit tốt nhất là được xác định bằng cách đo bằng một thiết bị từ hóa được hiệu chuẩn theo AWS A4.2 hoặc ISO 8249. Nó cũng có thể được ước tính từ các thành phần của vật liệu cơ bản vật liệu điền đầy với việc sử dụng bất kỳ một số biểu đồ thiết lập cấu trúc khác nhau. Lâu đời nhất trong số này là biểu đồ Schaeffler năm 1948. Đương lượng Cr (% Cr +% Mo + 1,5 x% Si + 0,5 x% Cb) được vẽ trên trục ngang và đương lượng niken (% Ni + 30 x% C + 0,5 x% Mn) được vẽ trên trục thẳng đứng. Mặc dù đã được sử dụng lâu, biểu đồ Schaeffler hiện tại lỗi thời nó không xem xét tác dụng của nitơ và bởi vì nó không thực hiện được việc chứng minh thiết lập thỏa thuận giữa một số dụng cụ đo phần trăm Ferrit trong một kim loại hàn nhất định.

Một cải tiến trên biểu đồ Schaeffler biểu đồ WRC-DeLong năm 1973, có thể được sử dụng để ước lượng mức độ Ferrit. Sự khác biệt chính đó biểu đồ DeLong bao gồm cả nitơ (N) trong đương lượng Ni (Ni% + 30 x% C x 30 x% N + 0,5 x% Mn) và cho thấy số lượng Ferrit bổ xung thêm "phần trăm Ferrit". Số Ferrit các mức độ thấp có thể gần đúng "phần trăm Ferrite". Biểu đồ gần đây nhất, biểu đồ WRC-1992, hình 2, được coi là biểu đồ tiên đoán chính xác nhất hiện nay. Biểu đồ WRC-1992 đã thay thế biểu đồ WRC-DeLong trong Code ASME với công bố vào mùa đông 1994-1995. Đương lượng Ni (% Ni + 35 x% C + 20 x% N + 0,25 Cu) đương lượng Cr (% Cr +% Mo + 0,7 x% Cb) khác với của Schaeffler WRC-DeLong.

Số Ferrite có thể được ước tính bằng cách vẽ một đường ngang trên sơ đồ từ số đương lượng niken và một đường thẳng đứng từ số đương lượng crom. Số Ferrite được chỉ định bởi các đường chéo đi qua các giao điểm của các đường ngang và dọc.

Dự đoán bằng các biểu đồ WRC-1992 và WRC-DeLong cho các cấp độ phổ biến như 308 tương tự như nhau, nhưng sơ đồ WRC-1992 nói chung là chính xác hơn đối với các cấp độ hợp kim cao hơn và các cấp độ ít phổ biến hơn như các thép không gỉ Austenit mangan cao hoặc các thép không gỉ duplex Ferrit-Austenit.

Số Ferrite có thể được đo trực tiếp trên mối hàn kết tủa từ các đặc tính có tính chất từ ​​của Ferrit. Một số dụng cụ đo có sẵn thương mại, bao gồm dụng cụ đo từ, dụng cụ đo giám sát phạm vi Ferrit (Ferrite scope) có thể được hiệu chuẩn bằng AWS A4.2 hoặc ISO 8249 và cung cấp các kết quả số Ferrit.

Số lượng Ferrite thường không được lớn hơn mức cần thiết để ngăn chặn nứt nóng với một số dự trữ an toàn. Sự hiện diện của Ferrit có thể làm giảm khả năng chống ăn mòn trong môi trường nhất định và Ferrit dư thừa có thể làm giảm độ dẻo và độ dẻo dai.




Hình 4.11 : Biểu đồ WRC 1992 mới bao gồm các ranh giới chế độ đông đặc.
(Updated from T.A. Siewert, C.N. Mc Cowan and D.L. Olson – Welding Journal,

December 1988 by D.J. Kotecki and T.A. Siewert – Welding Journal, May 1992.)

4.3.10 Các tiêu chuẩn cho các thép không gỉ Austenit

Do sự đa dạng của tiêu chuẩn hóa, các thép Austenit được tríc dẫn từ các vật liệu được tiêu chuẩn hóa.

Bảng 16 : Các thép không gỉ Austenit theo EN 10088

Tên ngắn
Nr.
Cấu trúc
Rp0,2 (N/mm²)
Rm (N/mm²)
A (%) t 3 mm
X10CrNi18-8
1.4310
A + M + 20%F
250
600...950
40
X2CrNiN18-7
1.4318
A +10%F
330...350
630...850
40...45
X2CrNi18-9
1.4307
A +20%F
200...220
500...670
45
X2CrNi19-11
1.4306
A +10%F
200...220
500...670
45
X2CrNiN18-10
1.4311
A+5%F+M
270...290
550...750
40
X5CrNi18-10
1.4301
A+20%F
210...230
520...750
45
X8CrNiS18-9
1.4305
A+20%F
190
500...700
35
X6CrNiTi18-10
1.4541
A+20%F
200...220
500...720
40
X4CrNi18-12
1.4303
A+20%F
220
500...650
45
X2CrNiMo17-12-2
1.4404
A+10%F
220...240
520...680
40...45
X2CrNiMoN17-11-2
1.4406
A
280...300
580...780
40
X5CrNiMo17-12-2
1.4401
A+10%F
220...240
520...680
40...45
X5CrNiMoTi17-12-2
1.4571
A+10%F
220...240
520...690
40
X2CrNiMo17-12-3
1.4432
A+20%F
220...240
520...700
40...45
X2CrNiMo18-14-3
1.4435
A
220...240
520...700
40...45
X2CrNiMoN17-13-5
1.4439
A
270...290
580...780
35...40
X1NiCrMoCu25-20-5
1.4539
A
220.240
520...730
35
X1CrNi25-21
1.4335
A
200
470...670
40
X6CrNiNb18-10
1.4550
A+20%F
200...220
500...720
40
X1CrNiMoN25-22-2
1.4466
A
250
540...740
40
X6CrNiMoNb17-12-2
1.4580
A+20%F
220
520...720
40
X2CrNiMoN17-13-3
1.4429
A
280...300
580...780
35...40
X3CrNiMo17-13-3
1.4436
A+20%F
220...240
530...700
40
X2CrNiMoN18-12-4
1.4434
A+5%F
270...290
540...770
35...40
X2CrNiMo18-15-4
1.4438
A
220...240
520...720
35...40
X1CrNiSi18-15-4
1.4361
A
220
530...730
40
X12CrMnNiN17-7-5
1.4372
A+20%F+M
330...350
750...950
40...45
X2CrMnNiN17-7-5
1.4371
A+5%F+M
280...300
630...850
35...40
X12CrMnNiN18-9-5
1.4373
A+20%F
320...340
600...880
35...45
X1NiCrMoCu31-27-4
1.4563
A
220
500...700
40
X1CrNiMoCuN25-25-2
1.4537
A
290
600...800
40
X1CrNiMoCuN20-18-7
1.4547
A
300...320
650...850
35...40
X1NiCrMoCuN25-20-7
1.4529
A
300
650...850
40
Trạng thái có thể cung cấp: C = Cán nguội; H = Cán nóng.

Bảng 17 : Các thép không gỉ Austenit theo SEW 400

X5CrNiN19-9
1.4315
X2CrNiMnMoNbN25-18-5-4
1.4565
X6CrNiMoTi18-13-2
1.4561
X3CrNiMoTi25-25
1.4577
X1NiCrMoCu32-28-7
1.4562
X1CrNiMoN25-25-2
1.4465
X1CrNiMoCuN33-32-1
1.4591
X2CrNiMoN22-5-3
1.4462
X1NiCrMoCu25-20-5
1.4539
X2NiCrAlTi32-20
1.4558
X4NiCrMoCuNb20-18-2
1.4505



Bảng 18 : Các thép không gỉ Austenit theo SEW 470

X12CrNiTi18-9
1.4878
X15CrNiSi25-20
1.4841
X15CrNiSi20-12
1.4828
X12CrNiSi36-16
1.4864
X7CrNi23-14
1.4833
X10NiCrAlTi32-20
1.4876
X12CrNi25-21
1.4845



Bảng 19 : Các thành phần hóa học danh nghĩa của các thép không gỉ Austenit theo ASM

Loại
UNS
Number
Thành phần hóa học – Phần trăm *
Khác
C
Mn
Si
Cr
Ni
P
S
201
S20100
0.15
5.5-7.5
1.00
16.0-18.0
3.5-5.5
0.06
0.03
0.25 N
202
S20200
0.15
7.5-10.0
1.00
17.0-19.0
4.0-6.0
0.06
0.03
0.25 N
205
S20500
0.12-0.25
14.0-15.5
1.00
16.5-18.0
1.0-1.75
0.06
0.03
0.32-0.40 N
216
S21600
0.08
7.5-9.0
1.00
17.5-22.0
5.0-7.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo;
0.25-0.5 N
301
S30100
0.15
2.00
1.00
16.0-18.0
6.0-8.0
0.045
0.03

302
S30200
0.15
2.00
1.00
17.0-19.0
8.0-10.0
0.045
0.03

302B
S30215
0.15
2.00
2.0-3.0
17.0-19.0
8.0-10.0
0.045
0.03

303**
S30300
0.15
2.00
1.00
17.0-19.0
8.0-10.0
0.20
0.15 min.
0.6 Mo
303Se**
S30323
0.15
2.00
1.00
17.0-19.0
8.0-10.0
0.20
0.06
0.15 min. Se
304
S30400
0.08
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-10.5
0.045
0.03

304H
S30409
0.04-0.10
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-10.5
0.045
0.03

304L
S30403
0.03
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-12.0
0.045
0.03

304LN
S30453
0.03
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-10.5
0.045
0.03
0.10-0.15 N
S30430
S30430
0.08
2.00
1.00
17.0-19.0
8.0-10.0
0.045
0.03
3.0-4.0 Cu
304N
S30451
0.08
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-10.5
0.045
0.03
0.10-0.16 N
304HN
S30452
0.04-0.10
2.00
1.00
18.0-20.0
8.0-10.5
0.045
0.03
0.10-0.16 N
305
S30500
0.12
2.00
1.00
17.0-19.0
10.5-13.0
0.045
0.03

308
S30800
0.08
2.00
1.00
19.0-21.0
10.0-12.0
0.045
0.03

308L

0.03
2.00
1.00
19.0-21.0
10.0-12.0
0.045
0.03

309
S30900
0.20
2.00
1.00
22.0-24.0
12.0-15.0
0.045
0.03

309S
S30908
0.08
2.00
1.00
22.0-24.0
12.0-15.0
0.045
0.03

309S Cb
S30940
0.08
2.00
1.00
22.0-24.0
12.0-15.0
0.045
0.03
8x%C - Nb(Cb)
309 Cb + Ta

0.08
2.00
1.00
22.0-24.0
12.0-15.0
0.045
0.03
8x%C (Nb(Cb) + Ta)
310
S31000
0.25
2.00
1.50
24.0-26.0
19.0-22.0
0.045
0.03

310S
S31008
0.08
2.00
1.50
24.0-26.0
19.0-22.0
0.045
0.03

312

0.15
2.00
1.00
30.0 nom.
9.0 nom.
0.045
0.03

254SMo
S31254
0.020
1.00
0.80
19.5-20.5
17.50-18.5
0.03
0.010
6.00-6.50Mo; 0.18-0.22N; Cu=0.5-1.00
314
S31400
0.25
2.00
1.5-3.0
23.0-26.0
19.0-22.0
0.045
0.03

316
S31600
0.08
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo
316F**
S31620
0.08
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.20
0.10 min.
1.75-2.5 Mo
316H
S31609
0.04-0.10
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo
316L
S31603
0.03
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo
316LN
S31653
0.03
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo;
0.10-0.30 N
316N
S31651
0.08
2.00
1.00
16.0-18.0
10.0-14.0
0.045
0.03
2.0-3.0 Mo;
0.10-0.16 N
317
S31700
0.08
2.00
1.00
18.0-20.0
11.0-15.0
0.045
0.03
3.0-4.0 Mo
317L
S31703
0.03
2.00
1.00
18.0-20.0
11.0-15.0
0.045
0.03
3.0-4.0 Mo
317M
S31725
0.03
2.00
1.00
18.0-20.0
12.0-16.0
0.045
0.03
4.0-5.0 Mo
321
S32100
0.08
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-12.0
0.045
0.03
5 x %C min. Ti
321H
S32109
0.04-0.10
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-12.0
0.045
0.03
5 x %C min. Ti
329
S32900
0.10
2.00
1.00
25.0-30.0
3.0-6.0
0.045
0.03
1.0-2.0 Mo
330
N08330
0.08
2.00
0.75-1.5
17.0-20.0
34.0-37.0
0.04
0.03

AL6-XN
N80367
0.030
2.00
1.00
20.0-22.0
23.5-25.5
0.04
0.03
6.00-7.00Mo; 0.18-0.25N; Cu=0.75
330HC

0.40
1.50
1.25
19.0 nom.
35.0 nom.



332

0.04
1.00
0.50
21.5 nom.
32.0 nom.
0.045
0.03

347
S34700
0.08
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-13.0
0.045
0.03
10 x %C min. Nb(Cb) +Ta
347H
S34709
0.04-0.10
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-13.0
0.045
0.03
10 x %C min. Nb(Cb) + Ta
348
S34800
0.08
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-13.0
0.045
0.03
0.2 Cu; 10x%C min. Nb(Cb)
+ Ta(c)
348H
S34809
0.04-0.10
2.00
1.00
17.0-19.0
9.0-13.0
0.045
0.03
0.2 Cu; 10x%C min. Nb(Cb)
+ Ta
384
S38400
0.08
2.00
1.00
15.0-17.0
17.0-19.0
0.045
0.03

Nitronic 32
S24100
0.10
12.0
0.50
18.0
1.6


0.35 N
Nitronic 33
S24000
0.06
13.0
0.5
18.0
3.0


0.30 N
Nitronic 40
S21900
0.08
8.0-10.0
1.00
18.0-20.0
5.0-7.0
0.06
0.03
0.15-0.40 N
Nitronic 50
S20910
0.06
4.0-6.0
1.00
20.5-23.5
11.5-13.5
0.04
0.03
1.5-3.0 Mo;
0.2-0.4 N;
0.1-0.3 Cb;
0.1-0.3 V
Nitronic 60
S21800
0.10
7.0-9.0
3.5-4.5
16.0-18.0
8.0-9.0
0.04
0.03
1.5-3.0 Mo;
0.2-0.4 N;
*Các giá trị duy nhất là các giá trị lớn nhất.
**Các cấp độ này thường được coi là không có khả năng hàn.
                    (Từ ASM Metals Handbook, Ninth Edition, Volume 3)

4.3.11 Sự thích hợp hàn các thép Austenit

Các thép không gỉ Austenitc nói chung là dễ hàn thường không yêu cầu bất kỳ gia nhiệt trước hoặc xử lý nhiệt sau hàn.

Hai vấn đề có liên quan đến mối hàn trong các thép không gỉ Austenit:
1.      Nhạy cảm của khu vực bị ảnh hưởng nhiệt mối hàn,
2.      Nứt nóng của kim loại hàn.

Các vấn đề cần lưu ý khi hàn các thép Austenit

·    Tèt nhÊt lµ ®­a nhiÖt l­îng vµo thÊp  (§iÖn cùc nhá ,v©n hµn th¼ng ). C¸c ®iÖn cùc víi 18 % Cr, 8 % Ni vµ  6 % Mn lµ kh«ng nhËy c¶m nøt nãng .Tuy nhiªn chÊt hµn lµ kh«ng bÒn nãng . C¸c vËt liÖu Austenit cæ ®iÓn cã mét phÇn Ferit  thÝch hîp hµn ®­îc rÊt tèt .

·    Chú ý! Tất cả các vật liệu hoàn toàn Austenit có xu hướng hình thành nứt nóng ngược lại với các thép Austenit với một phần Ferrit. Các bổ sung hàn ngày nay có độ tinh khiết cao do đó nhạy cảm nứt nóng ít hơn. Tuy nhiên, chúng không bao giờ bảo đảm loại bỏ nứt nóng một cách tuyệt đối. Để tránh nứt nóng tốt nhất nhiệt cung cấp vào ít (điện cực nhỏ, vân hàn thẳng). Điện cực với 18 % Cr, 8 % Ni và 6 % Mn là không nhạy cảm nứt nóng. Tuy nhiên kim loại hàn không bền nóng. Các vật liệu Austenit cổ điển với một phần d- Ferrit thích hợp hàn rất tốt.

·     Hệ số giãn nở nhiệt nằm cao hơn khoảng 50 % so với các thép Ferrit. Do đó ứng suất dư và biến dạng (cong vênh) sẽ thuận lợi hơn. Còn nữa, do khả năng biến dạng tốt, độ dẻo dai tốt và giới hạn chảy thấp các vấn đề về nứt nguội và phá hủy giòn không xảy ra. Vì điều này xử lý nhiệt khử ứng suất là không cần thiết.

·    Lựa chọn khoảng cách khe hở chuẩn bị mối hàn lớn hơn khoảng 40 % so với các thép không hợp kim hoặc phải sử dụng nhiều vị trí hàn đính hơn.

·    Tuy nhiên xử lý nhiệt khử ứng suất có thể cần thiết do ăn mòn nứt ứng suất. Để loại bỏ ăn mòn giữa các hạt, nên sử dụng các thép với hàm lượng C thấp hoặc các loại được ổn định.

1. Nung hòa tan:
Nhiệt độ nung hòa tan: 1000 tới 1100 °C (về nguyên tắc đối với các thép hoàn toàn Austenit 1050 °C tới 1100 °C, đối với các thép Austenit với một phần Ferrit 1000 °C tới 1050 °C), thời gian giữ 10 tới 30 phút, sau đó làm nguội nhanh trong nước (hoặc không khí). Do đó Cr-Carbide và -Phase sẽ hòa tan lại lần nữa. Cấu trúc hình thành sau đó là Austenit. Thông thường phần Ferrit của các thép Austenit với một phần Ferrit sau đó sẽ bị mất đi.

2. xử lý nhiệt khử ứng suất :
Nhiệt độ xử lý nhiệt khử ứng suất cho phép lớn nhất là 450 °C. Do nhiệt độ xử lý nhiệt khử ứng suất thấp hiệu quả loại bỏ ứng suất là không nhiều, do đó xử lý nhiệt khử ứng suất không được khuyến nghị sử dụng (EN 1011-3)

4.3.12 Bổ sung hàn cho các thép Austenit

Liên quan đến khả năng hàn, các kim loại điền đầy được sử dụng để hàn các loại thép có thể được chia thành hai nhóm:
1.      Điền đầy với min. 3% Ferrite (loại 308LSi, 316LSi 347Si)
2.      Điền đầy với không Ferrite (loại 904L điền đầy cơ sở niken như P12).

Các kim loại điền đầy cho các hợp kim này thường phải phù hợp với kim loại cơ bản nhưng đối với hầu hết các hợp kim, cung cấp một cấu trúc micro với một lượng Ferrit để tránh nứt nóng. Để đạt được điều này, loại 308 được sử dụng cho loại 302 và 304, loại 347 cho loại 321. Những loại khác nên được hàn với kim loại điền đầy đúng loại. Loại 347 cũng có thể được hàn với kim loại điền đầy 308H. Các vật liệu điền đầy có sẵn như là các điện cực vỏ bọc, thanh dây đặc dây hàn có lõi. Loại 321 có sẵn trên cơ sở bị hạn chế như dây đặc dây có lõi.

Các vật liệu bổ sung hàn được lựa chọn là loại tương tự hoặc được hợp kim cao hơn.

Lựa chọn các bổ sung hàn có hàm lượng C thấp hoặc có hàm lượng các nguyên tố ổn định để không nhạy cảm với ăn mòn giữa các hạt.

Hình thành cấu trúc
Loại / Ký hiệu của điện cực, dây
Austenit với một phần nhỏ Ferrit
(tới 10 %)
19 9 L, 19 9 Nb (1.4316, 1.4551)
19 12 3 L và 19 12 3 Nb (1.4430, 1.4576)
24 12 (1.4332)
Austenit
Xem bên trên và 18 8 Mn (1.4370)
SuperAustenit
20 16 3 Mn L (1.4455)




(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

Các bài viết liên quan

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 1 : Khái quát chung
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 3 : Cơ sở luyện kim học
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 4 : Các thép không gỉ Ferrit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 5 : Các thép không gỉ Martensit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 6 : Các thép không gỉ Austenit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 7 : Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Duplex

Không có nhận xét nào:

/*********************************************** Bắt đầu bỏ từ đây ***********************************************/ /*********************************************** Kết thúc bỏ từ đây ***********************************************/