Thứ Năm, 14 tháng 7, 2016

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 7 : Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Duplex

4.4 Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa

Có ba loại thép không gỉ tôi cứng kết tủa đó là : Martensit, semi-Austenit và Austenit.

Các thép không gỉ Martensit có thể được tôi cứng bằng làm nguội nhanh từ nhiệt độ Austenit hóa [xung quanh 1900°F (1038°C)] sau đó hóa già giữa 900-1150°F (482-621°C). Vì các loại thép này chứa ít hơn 0,07% Carbon, Martensit không phải là rất khó tôi cứng chính là thu được từ phản ứng hóa già (kết tủa). Ví dụ của nhóm này là 17-4PH, 15-5PH PH13-8Mo. Các thành phần danh nghĩa của các thép không gỉ tôi cứng kết tủa được liệt kê trong Bảng 21.

Các thép không gỉ semi-Austenit sẽ không chuyển biến thành Martensit khi làm nguội từ nhiệt độ Austenit hóa bởi vì nhiệt độ chuyển biến Martensit dưới nhiệt độ phòng. Những thép này phải được điều khiển phản ứng xử lý trong đó bao gồm nung nóng trong phạm khoảng 1350-1750°F (732-954°C) để kết tủa nguyên tố Carbon và / hoặc các nguyên tố hợp kim thành Carbide hoặc các hợp chất đa kim loại. Điều này loại bỏ các nguyên tố hợp kim từ hòa tan, do đó làm mất ổn định Austenit, điều này làm tăng nhiệt độ chuyển hóa Martensit như vậy cấu trúc Martensit sẽ đạt được khi làm nguội đến nhiệt độ phòng. Hóa già thép giữa 850 và 1100°F (454-593°C) sẽ làm dịu ứng suất ram Martensit làm tăng độ dẻo dai, độ dẻo, độ cứng khả năng chống ăn mòn. Ví dụ của nhóm này là 17-7PH, PH 15-7 Mo và AM 350.

Sự kết tủa Austenit các thép không gỉ tôi cứng vẫn còn Austenit sau khi làm nguội nhanh từ nhiệt độ hòa tan ngay cả sau khi một số lượng lớn của công việc nguội. Chúng được cứng chỉ bằng phản ứng hóa già. Điều này sẽ bao gồm điều khiển phản ứng xử lý giữa 1800 và 2050°F (982-1121°C), tôi trong dầu hoặc nước hóa già 1300-1350°F (704-732°C) cho đến 24 giờ. Ví dụ về các loại thép bao gồm A286 và 17-10P.

Nếu độ bền tối đa được yêu cầu trong các thép không gỉ tôi cứng kết tủa Martensit semi-Austenit, phù hợp hoặc gần như phù hợp với kim loại điền đầy phải được sử dụng các thành phần trước khi hàn, phải được tôi luyện hoặc điều kiện tôi luyện hòa tan. Trong nhiều trường hợp, dạng kim loại điền đầy 630gần như giống hệt với kim loại cơ bản 17-4PH, được sử dụng cho các thép không gỉ Martensit semi-Austenit PH. Sau khi hàn, xử lý nhiệt hòa tan hoàn toàn cộng với một sự xử lý hóa già thích hợp. Nếu xử lý nhiệt hòa tan sau hàn là không khả thi, các thành phần cần được xử lý hòa tan trước khi hàn tiếp theo được hóa già sau khi hàn. Các mặt cắt dày của các bộ phận bị hạn chế kéo căng cao đôi khi hàn trong điều kiện quá hóa già. Điều này phải yêu cầu xử lý nhiệt đầy đủ sau khi hàn để đạt được độ bền lớn nhất.

Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa Austenit gặp những khó khăn nhất để hàn nứt nóng. Hàn tốt nhất nên được thực hiện với các bộ phận trong điều kiện được xử lý hòa tan, dưới sự kéo căng tối thiểu và với nhiệt cung cấp vào tối thiểu. Các kim loại điền đầy hợp kim cơ sở Nickel của loại NiCrFe hoặc loại thép không gỉ Austenit thông thường là thường được ưa thích.

4.5 Thép không gỉ Austenit-Ferrit (Duplex)

Các thép không gỉ Austenit-Ferrit đông đặc như 100% Ferrit, nhưng khoảng một nửa của Ferrit chuyển hóa thành Austenit trong khi nguội qua các nhiệt độ xấp xỉ bên trên 1900°F (1040°C). Vấn đề này được thực hiện bằng cách tăng Cr và giảm Ni so với các cấp độ Austenit. Nitơ được chủ động cho vào để tăng tốc độ hình thành Austenit trong khi nguội. Các thép không gỉ Duplex có tính sắt từ. Chúng kết hợp độ bền cao hơn so với các thép không gỉ Austenit với các đặc tính chế tạo tương tự như Austenit, có khả năng chống lại ăn mòn nứt ứng suất clorua của các thép không rỉ Ferrit. Cấp độ phổ biến nhất 2205 (UNS S32205), bao gồm 22%Cr, 5%Ni, 3%Mo 0,15%N.

Hình 1.6 : Cấu trúc micro của thép không gỉ duplex

Chúng được sử dụng với số lượng nhiều ở những nơi các kết cấu thép bị tác động ăn mòn cần phải giảm nhẹ như có thể và chiều dày thành được giữ nhỏ như có thể.

Bảng 20 : Phạm vi áp dụng – Ví dụ

Phạm vi áp dụng các thép Austenit-Ferrit
Các ví dụ
Các chi tiết cấu kiện chịu tác động hóa học và cơ học trong máy móc, thiết bị và chế tạo máy; Công nghiệp lọc hóa dầu, kỹ thuật nước và nước thải, kỹ thuật biển, công nghiệp hóa học, chế tạo bơm, chế tạo máy ly tâm và bồn bể, kỹ thuật vận tải...
X2CrNiN23-4
X2CrNiMoN22-5-3
X3CrNiMoN27-5-2
X2CrNiMoCuWN25-7-4

Các thép Austenit-Ferrit bao gồm hai cấu trúc Phase khác nhau (g + d) tùy theo thành phần hóa học khác nhau. Vì sự hình thành cấu trúc lục giác (heterogene) tồn tại trong Austenit (g) bên cạnh d -Ferrit, cũng như vẫn tồn tại ổn định kể cả nhiệt độ thấp, nên người ta thường gọi là „các thép Duplex“ (hai Phase). Các thép này có hàm lượng Chrom cao và hàm lượng Nickel thấp, với đặc điểm đặc trưng hình thành cấu trúc hai Phase ở nhiệt độ phòng (hàm lượng Austenit khoảng 40 - 60 %). Như vậy tính chất của các thép này bao gồm tính chất các thép Austenit tinh khiết và tính chất các thép Ferrit tinh khiết tồn tại bên cạnh nhau trong vật liệu. Thành phần hợp kim chính là:

C
Cr
Ni
Mo
Và bổ sung thêm
0,03 -0,05
21 -28
3,5 -7
2,5 -4
N, Cu, W, Nb hoặc Ti

Khác với các thép hoàn toàn Austenit hoặc Ferrit, việc xử lý nhiệt không chỉ phục vụ hòa tan các kết tủa, mà còn quan trọng hơn là điều chỉnh sự phân bố lượng cấu trúc đã được xác định. Các nguyên tố hợp kim cũng đóng góp vai trò trong việc xử lý nhiệt này, ví đương lượng Cr hoặc đương lượng Ni không được chú ý, nên các thép này có thể không được đưa vào biểu đồ Schäffler. Biểu đồ DeLong sử dụng như phương tiện trợ giúp.

4.5.1 Các tính chất vật lý

Tùy thuộc vào lượng thành phần d-Ferrit các thép này có từ tính mạnh hay yếu. Giãn nở nhiệt là ít hơn và khả năng dẫn nhiệt tốt hơn so với các thép hoàn toàn Austenit. Các thép Duplex có xu hướng biến cứng nguội mạnh.

4.5.2 Các tính chất cơ học

Giới hạn chảy và độ bền kéo các thép này nằm cao hơn so với các thép Ferrit hoặc Austenit. Ưu điểm độ bền được duy trì ngay cả ở nhiệt độ cao. Các giá trị độ bền cao nhất thể hiện ở hệ thống được hợp kim N. Mức độ dẻo dai vượt qua các thép Ferrit. Ngược lại với các thép Austenit, công va đập rãnh của các thép Duplex có vị trí cao-thấp mạnh tương tự như các thép Ferrit. Khả năng biến dạng giảm khi hàm lượng austenite giảm xuống, có nghĩa là nó giảm với các điều kiện làm nguội tăng lên đột ngột (đặc biệt là trường hợp nhiệt độ nung nóng tăng với làm nguội nhanh sau đó). Các thép Duplex có xu hướng biến cứng nguội giống như các thép Austenit và có các tính chất độ bền lâu tốt.

Rp0,2 (N/mm2)
Rm (N/mm2)
A (%)
KV (RT)
400 -750
500 -900
> 18
> 50

Các thép Austenit-Ferrit là không có khả năng tôi luyện và thường được sử dụng trong trạng thái làm nguội rất nhanh cũng như tôi cứng kết tủa.

4.5.3 Kết tủa/Hóa giòn

Bởi vì các loại thép không gỉ Austenit-Ferrit có chứa hàm lượng Cr và Mo cao, vì các cấp độ độ bền cao và trên cơ sở phần cấu trúc Ferrit cao cho thấy các thép này so với các thép Austenit có xu hướng hóa giòn rõ rệt. Việc làm nguội chậm nên tránh trong mọi trường hợp, cần phải dự tính Chi-Phase, s-Phase, hóa giòn 475 °C (Cr làm giàu trong Ferrit) và kể cả với Chromium nitride. Mặt khác, việc làm nguội không cho phép diễn ra quá nhanh, vì nếu không cấu trúc cơ bản được đông đặc từ Ferrit sẽ xuất hiện quá ít Austenit, từ đó góp phần dẫn tới hóa giòn (hóa giòn do „Ferrit hóa“) và làm giảm khả năng biến dạng. Ngoài ra khi làm nguội nhanh sẽ hình thành ứng suất dư cao do các cấp độ độ bền cao hơn. Do đó các thép Duplex được làm nguội chậm, vì tác động hóa giòn do ứng suất dư cao và do thành phần Austenit thấp được đánh giá là quan trọng, như là các kết tủa. Các kết tủa sẽ được phân hủy thông qua nung hòa tan (1020 – 1100 °C) với làm nguội nhanh tiếp theo.

4.5.4 Các tiêu chuẩn cho các thép không gỉ Austenit-Ferrit

Bảng 21 : Các thành phần danh nghĩa của các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Austenit-Ferrit (Duplex) theo ASM.

Loại
UNS
Number
Thành phần hóa học – Phần trăm *
ASTM
Grade
Khác
C
Mn
Si
Cr
Ni
P
S
Các loại tôi cứng kết tủa
PH 13-8 Mo
S13800
0.05
0.10
0.10
12.25-13.25
7.5-8.5
0.01
0.008

2.0-2.5 Mo;
0.90-1.35 Al;
0.01 N
15-5 PH
S15500
0.07
1.00
1.00
14.0-15.5
3.5-5.5
0.04
0.03

2.5-4.5 Cu;
0.15-0.45 Nb(Cb)
+ Ta
17-4 PH
S17400
0.07
1.00
1.00
15.5-17.5
3.0-5.0
0.04
0.03
630
3.0-5.0 Cu;
0.15-0.45 Nb(Cb)
+ Ta
17-7 PH
S17700
0.09
1.00
1.00
16.0-18.0
6.5-7.75
0.04
0.03
631
0.75-1.15 Al
PH 15-7Mo
S15700
0.09
1.00
1.00
14.0-16.0
6.5-7.75
0.04
0.03

2.0-3.0 Mo;
0.75-1.5 Al
17-10 P

0.07
0.75
0.50
17.0
10.5
0.28



A286
S66286
0.08
2.00
1.00
13.5-16.0
24.0-27.0
0.040
0.030
660
1.0-1.5 Mo;
2 Ti; 0.3 V
AM350
S35000
0.07-0.11
0.5-1.25
0.50
16.0-17.0
4.0-5.0
0.04
0.03

2.5-3.25 Mo;
0.07-0.13 N
AM355
S35500
0.10-0.15
0.5-1.25
0.50
15.0-16.0
4.0-5.0
0.04
0.03

2.5-3.25 Mo
AM363

0.04
0.15
0.05
11.0
4.0



0.25 Ti
Custom 450
S45000
0.05
1.00
1.00
14.0-16.0
5.0-7.0
0.03
0.03

1.25-1.75 Cu;
0.5-1.0 Mo
8x%C - Nb(Cb)
Custom 455
S45500
0.05
0.50
0.50
11.0-12.5
7.5-9.5
0.04
0.03

0.5 Mo;
1.5-2.5 Cu;
0.8-1.4 Ti;
0.1-0.5 Nb(Cb)
Không gỉ W
S17600
0.08
1.00
1.00
16.0-17.5
6.0-7.5
0.04
0.03

0.4 Al;
0.4-1.2 Ti
Các loại Duplex
2205
S32205
0.03
2.0
1.0
22.0
5.5
0.03
0.02

3.0 Mo; 0.18 N
2304
S32304
0.03
2.5
1.0
23.0
4.0



0.1 N
255

0.04
1.5
1.0
25.5
5.5



3.0 Mo; 0.17 N;
2.0 Cu
NU744LN

0.067
1.7
0.44
21.6
4.9



2.4 Mo; 0.10 N;
0.2 Cu
2507
S32750
0.03
1.2
0.8
25
5.5
0.035
0.020

4 Mo; 0.28 N
                    (Từ ASM Metals Handbook, Ninth Edition, Volume 3)

Bảng 22 : Các thép không gỉ Austenit-Ferrit theo EN 10088

Tên ngắn
Nr.
Rp0,2 (N/mm²)
Rm (N/mm²)
A(%) t 3 mm
X2CrNiN23-4
1.4362
400...420
600...850
20...25
X2CrNiMoN22-5-3
1.4462
460...480
640...950
25
X2CrNiMoCuN25-6-3
1.4507
490...510
690...940
17...25
X2CrNiMoN25-7-4
1.4410
530...550
730...1000
15...20
X2CrNiMoCuWN25-7-4
1.4501
530
730...930
25
Điều kiện giao hàng có thể: C = Cán nguội; H = Cán nóng

Các giá trị được đưa ra trong bảng phụ thuộc vào chiều dày hình dạng bán sản phẩm và đặc biệt bởi các điều kiện giao hàng. Trong một số loại thép để đạt được khả năng gia công tốt hơn đôi khi cho phép hàm lượng S tăng cao. Tuy nhiên hàm lượng S tăng cao bày sẽ làm giảm đáng kể khả năng chống ăn mòn.

4.5.5 Khả năng hàn các thép Austenit-Ferrit

Các thép này, đặc biệt khi có hàm lượng C < 0,03 % và hàm lượng N từ 0,05 tới 0,3 %, nói chung là thích hợp hàn khi chú ý đến các thông số kỹ thuật hàn. Tuy nhiên nên chú ý, các thép này là hai loại cấu trúc (cố gắng theo tỷ lệ d : g = 1 : 1), và do đó lợi thế và bất lợi của chúng có mặt đồng thời.

·    Do sự biến dạng ít của d-Ferrit, bởi vậy hàm lượng d-Ferrit của kim loại hàn tinh khiết nên dưới 60% để ngăn ngừa hàm lượng d-Ferrit cao hơn do sự pha trộn. Khi hàm lượng của d-Ferrit tăng lên (> 50 %) có nguy cơ hình thành hạt thô và nguy cơ  giòn hóa do các kết tủa, các ứng suất dư cao và nứt do Hydro gây ra. Các thép được hợp kim N có khả năng chống lại các kết tủa và sự hình thành hạt thô.
·    Đối với chiều dày thành trên 10 mm để hàn đính và hàn cần nung nóng trước đến 100 °C, đối với chiều dày thành trên 25 mm cần nung nóng trước đến 150 °C. Thời gian làm nguội từ 1200 tới 800 °C không được nhỏ hơn 10 s. Ngoài ra làm nguội quá nhanh bằng khí nén hoặc nước nên tránh.

·     Nguy cơ nứt nóng sẽ tăng lên khi hàm lượng Austenit tăng lên (> 50 %). Do đó nhiệt độ lớp giữa, tùy theo hàm lượng Austenit, được giới hạn từ 200 °C tới 150 °C. Mối hàn được thực hiện hàn luôn luôn có bổ sung hàn.

·    Do co ngót mạnh khe hở hàn phải có khoảng cách lớn hơn.
·    Xử lý nhiệt (nung hòa tan và làm nguội nhanh) thường chỉ có thể thực hiện có điều kiện do co ngót và các ứng suất dư xuất hiện.

·    Đối với X2CrNiMoN22-5-3 nhiệt đưa vào được khyến nghị trong phạm vi 6 - 25 kJ/cm.

·    Các vị trí hàn đính bị Oxy hóa, các vị trí bị cháy và các bắn tóe hàn phải được loại bỏ, không cho phép hàn đè lên.

·    Sự biến đổi màu sắc mối hàn cần phải tránh; phương pháp tẩy rửa và phương pháp thụ động, cũng như mài và chải phải thực hiện phù hợp với Austenit.

·    Thực hiện hàn chỉ được phép sử dụng thợ hàn được đào tạo đặc biệt và đáng tin cậy. Ngoài ra thợ hàn này cần phải được tập luyện và được đào tạo cho mỗi loại thép cụ thể.

4.5.6 Các bổ sung hàn cho các thép Austenit-Ferrit

Nếu các bổ sung hàn cùng loại được sử dụng, các thép Duplex đông đặc chủ yếu là Ferrit và tiếp sau đó chuyển hóa một phần thành Austenit rất chậm, tương tự như trạng thái nung hòa tan, để có được trạng thái cân bằng cấu trúc. Do đó các bổ sung hàn thích hợp chỉ là „loại tương tự“ (các hàm lượng của các nguyên tố hợp kim là tương đương, và hàm lượng các nguyên tố hợp kim hình thành Austenit như Ni hoặc N tăng cao), để duy trì hàm lượng Ferrit từ 30 - 50 % trong kim loại hàn. Sự pha trộn lớn (quá mức) của kim loại hàn được điều chỉnh đặc biệt với vật liệu cơ bản phải tránh qua sự điều chỉnh các thông số hàn, để ngăn cản „sự pha loãng“ của kim loại hàn và do đó để ngăn chặn sự hạ thấp hàm lượng chất hình thành Austenit trong kim loại hàn.

Lựa chọn các bổ sung hàn cùng loại hoặc loại tương tự với các hàm lượng cao chất hình thành Austenit.

Vật liệu cơ bản
Loại / Ký hiệu của điện cực, dây
X2CrNiMoN22-5-2 (1.4462)
X3CrNiMoN27-5-2 (1.4460)
22 9 3 NL (1.4462)


Việc lựa chọn các bổ sung hàn thương mại là ít. Đối với trường hợp sử dụng đặc biệt cần phải lựa chọn bổ sung hàn tối ưu nên có sự trao đổi với nhà sản xuất.

Khi hàn các tấm mỏng (chiều dày < 3 mm) có thể không nhất thiết sử dụng bổ sung hàn.


(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

Các bài viết liên quan

HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 1 : Khái quát chung
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 3 : Cơ sở luyện kim học
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 4 : Các thép không gỉ Ferrit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 5 : Các thép không gỉ Martensit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 6 : Các thép không gỉ Austenit
HÀN THÉP KHÔNG GỈ - Phần 7 : Các thép không gỉ tôi cứng kết tủa và Duplex

Không có nhận xét nào:

/*********************************************** Bắt đầu bỏ từ đây ***********************************************/ /*********************************************** Kết thúc bỏ từ đây ***********************************************/