4. Chuẩn bị và
lắp ráp
Nhận biết, xử
lý và lưu trữ
Đối với EXC2, nếu các cấp độ hoặc phẩm chất của sản phẩm cấu thành khác nhau có nguy cơ bị pha trộn, mỗi hạng mục cần
phải có một dấu nhận dạng.
Đối với EXC3 và EXC4, một hệ thống
phù hợp cần phải được
thực hiện để xác định mỗi thành
phần ở tất cả các giai đoạn của
sản xuất và liên kết tới mỗi thành phần kết
thúc để chứng nhận giám sát.
Lưu ý rằng có những giới hạn về các phương pháp được sử dụng để đánh dấu;
hãy xem EN1090-2: 2008, mục 6.2
Các sản phẩm cấu thành nên được xử lý và bảo quản phù hợp với
sản phẩm của nhà sản xuất. Nếu đây không phải
là trường hợp và có một nguy cơ suy giảm đáng kể, các sản phẩm này cần phải được kiểm tra để đảm bảo chúng vẫn thực hiện theo các tiêu
chuẩn sản phẩm có liên quan.
Bảo quản cần được thực hiện trong quá trình xử lý và vận chuyển sản phẩm cấu thành và các hạng mục được sản xuất để ngăn chặn sự biến dạng và hư hỏng bề mặt. Một danh sách các biện pháp phòng
ngừa trong quá trình xử lý
và lưu trữ được cung cấp trong EN1090-2: 2008, Bang 8.
5. Cắt
Quá trình cắt phải đáp ứng các yêu
cầu về các dung sai hình học, độ
cứng tối đa và độ mịn của các cạnh tự
do được quy định trong tiêu chuẩn châu Âu này.
5.1 Cắt
Lưu
ý rằng cắt
nhiệt bằng tay chỉ được sử dụng nếu trong thực tế không có khả năng sử dụng máy
cắt nhiệt.
Nếu một quá
trình không đáp ứng được tiêu
chuẩn yêu cầu, nó có thể không được
sử dụng cho đến khi sửa
chữa và kiểm định lại. Đối với các vật liệu được bọc phủ, phương pháp cắt phải
được lựa chọn để giảm thiểu thiệt
hại cho lớp bọc phủ.
Bất kỳ ba via có thể gây ra thương tích hoặc ngăn cản sự liên kết thích hợp hoặc sự phân lớp của các mặt cắt hoặc
sự che phủ phải được loại bỏ.
Xin lưu ý
rằng mặc dù các tiêu chuẩn không xác định sự cần thiết phải có các qui trình cắt, nhưng nó là tốt cho thực tế khi
có một qui trình cụ thể các yếu tố
bao gồm :
•
Các thông số cắt
•
Kết quả của các kiểm tra cơ học thực hiện cho quá trình phê duyệt
•
Kế
hoạch kiểm tra
•
Xác định người lao động được áp
dụng quá trình này.
5.2 Cắt nhiệt
Để chứng
minh rằng quá trình cắt nhiệt đáp ứng các tiêu chuẩn được yêu cầu, kiểm tra loại ban đầu (Initial Type Tests -
ITT) cần phải được hoàn thành, tiếp theo là kiểm tra định
kỳ như mô tả dưới đây.
Bốn mẫu cần phải được chế
tạo từ nguyên liệu thô hoặc thành phần được
cắt bởi quá trình :
1)
Cắt thẳng (không
cong) từ sản phẩm cấu thành dày nhất;
2)
Cắt thẳng (không
cong) từ sản phẩm cấu thành mỏng nhất;
3)
Một góc nhọn (ví dụ 90 °)
từ một chiều dày đại diện;
4)
Một đường
cong từ chiều dày đại diện.
Trên các mẫu cắt thẳng, các phép
đo được thực hiện trên một
chiều dài tối thiểu 200 mm trên mỗi mẫu và kiểm tra đối với cấp độ chất lượng được yêu cầu. Các mẫu góc
nhọn và các mẫu cong phải cho
thấy sự chế tạo các cạnh tương
đương với tiêu chuẩn cắt thẳng.
5.3 Chất lượng của các bề mặt cắt
EN ISO 9013 xác định các đặc
điểm kỹ thuật về
hình học và các dung sai chất lượng cho cắt nhiệt mà EN 1090
đề cập đến
Bảng 4 cho thấy chất lượng của các
bề mặt cắt được xác định theo tiêu chuẩn EN ISO 9013
cho mỗi cấp
độ thực hiện.
Đối với EXC1 yêu cầu cơ bản là
các mép cắt phải không có các bất thường đáng
kể và bất kỳ xỉ, vảy sắt phải được loại bỏ.
Bảng 4: Chất lượng của các bề mặt cắt2
Mục
|
Dung sai độ vuông góc hoặc dung sai góc, u
|
Chiều cao trung bình của biên dạng,
Rz5
|
EXC1
|
Phạm vi 5
|
Phạm vi 5
|
EXC2
|
Phạm vi 4
|
Phạm vi 4
|
EXC3
|
Phạm vi 4
|
Phạm vi 4
|
EXC4
|
Phạm vi 3
|
Phạm vi 3
|
5.4 Độ cứng của các bề mặt cạnh tự do
Bảng 5 xác định rõ độ cứng của
các bề mặt cạnh tự do cho các thép carbon. Bất kỳ quá trình cắt nào có khả
năng tạo ra độ cứng cục bộ cần phải được kiểm tra.
Xin lưu ý rằng các thông số kỹ
thuật độ cứng phụ thuộc vào cấp độ thép và không phụ thuộc vào cấp độ
thực hiện. Do đó, chúng áp dụng cho tất cả các thành phần được bao phủ bởi
tiêu chuẩn này.
Quá trình
kiểm tra độ cứng (ngoại trừ trường hợp được quy định khác) phải thực hiện như
sau:
• Bốn
mẫu được chế tạo từ các kiểm tra qui trình, bao gồm phạm vi của các sản
phẩm cấu thành được gia công có nhiều khả năng tạo ra sự cứng cục bộ.
• Bốn
kiểm tra độ cứng cục bộ (theo tiêu chuẩn EN ISO 6507) được hoàn thành trên
mỗi mẫu tại các khu vực có khả năng bị ảnh hưởng.
Các phương pháp để độ cứng
chính xác bao gồm:
• Mài
• Nung
nóng trước
• Quá
trình thay đổi (ví dụ cắt plasma bằng cắt oxy-nhiên liệu)
• Quá
trình thay đổi thông số (ví dụ giảm tốc độ cắt cho khí hóa lỏng -LPG)
• Thay
đổi khí nhiên liệu (ví dụ propane bằng axetylen).
Bảng 5: Các giá trị độ cứng
lớn nhất được cho phép (HV10)2
Các tiêu chuẩn sản phẩm
|
Các cấp độ thép
|
Các giá trị độ cứng
|
EN10025-2 to 5
|
S235 tới S460
|
380
|
EN10210-1,
EN10219-1
|
||
EN10149-2,
EN10149-3
|
S260 tới S700
|
450
|
EN10025-6
|
S460 tới S690
|
|
Các giá trị độ cứng này
phù hợp với EN ISO 15614-1 được áp dụng cho các cấp độ thép được
liệt kê trong ISO/TR 20172.
|
6. Khoan lỗ.
6.1 Thực hiện khoan lỗ
Các lỗ cho các kẹp giữ hoặc các
bulong có thể được thực hiện bởi bất kỳ quá trình bao gồm cả cắt nhiệt miễn là
các yêu cầu về chất lượng cắt và độ cứng được đáp ứng. Ngoài ra, góc độ côn và các
ba via không được vượt quá các giá trị được hiển thị trong Hình 1.
Hình 1. Các biến dạng cho
phép của các lỗ cắt1.
Quá trình
tạo lỗ sẽ cần phải được kiểm tra định kỳ:
• Tám
mẫu được sản xuất bao gồm phạm vi của các đường kính lỗ, chiều dày sản phẩm
cấu thành và các cấp độ được gia công.
• Calip
lọt và không lọt (go and no-go gauge ) được sử dụng để kiểm tra cả hai
đầu của mỗi lỗ.
Trừ khi có
quy định khác, dung sai lỗ được cho như sau :
• Các
lỗ cho lắp các bulông và các chôt lắp ghép: Cấp độ H11 theo tiêu chuẩn
ISO 286-2.
• Các
lỗ khác : ± 0.5mm, sử dụng giá trị trung bình của các đường kính đầu vào
và ra.
Nếu quá trình không phù hợp với
nó phải được sửa chữa trước khi nó có thể được sử dụng.
6.2 Cut outs
Cắt-phía ngoài (cắt góc ngoài)
của các góc lõm (lõm vào) là không được phép. Lõm góc là những nơi góc mở
giữa các bề mặt nhỏ hơn 180°.
Các góc
lõm (Re-entrant corners) và các rãnh căt phải được làm tròn với bán
kính tối thiểu là :
•
5 mm cho EXC2 và EXC3.
•
10 mm cho EXC4.
Các ví dụ của cut-outs được
cho trong Hình 2.
Hình 2. Các ví dụ của cut-outs1.
7. Định hình.
Khi định hình một thành phần
bằng cách uốn, ép hoặc rèn bất cứ bởi các quá trình nóng hoặc nguội,
các đặc tính của nó phải không được giảm xuống dưới quy định. Các tiêu
chuẩn sản phẩm cấu thành sẽ cung cấp các yêu cầu và các khuyến nghị cho
sự tạo hình và nắn thẳng bằng ngọn lửa. Xem thêm CEN/TR 10347.
Xin lưu ý rằng nếu một thành phần
có dấu hiệu nứt, nứt bậc thềm hoặc hư hỏng cho các lớp phủ bề mặt, nó
phải được coi là một sản phẩm không phù hợp. Kiểm tra là được yêu cầu để
chứng minh sự phù hợp.
7.1 Định hình nóng
Nếu vật liệu được nung nóng lên
đến bên trên nhiệt độ tái kết tinh để hỗ trợ trong việc định hình, quá trình
này được gọi là định hình nóng.
Đối với các yêu cầu và các khuyến
nghị định hình, tham khảo thành phần hoặc tiêu chuẩn sản phẩm và nhà sản
xuất thép. Bảng 6 cung cấp một bản tóm tắt các yêu cầu định hình nóng cho các
cấp độ thép thông thường.
Bảng 6: Các yêu cầu định hình nóng
Cấp độ thép
|
Các yêu cầu gia công nóng
|
EN 10025-4
|
Không cho phép
|
Được tôi và được ram
|
|
Các thành phần mỏng và
tấm mỏng được tạo hình nguội.
|
Định hình bởi định hình nóng
(T > 580 ° C) là không được phép nếu giới hạn chảy danh nghĩa có thể
đạt được bằng tạo hình nguội.
|
S195–S355
|
Cho phép trong trạng thái
nóng – đỏ.
|
S450+N (hoặc +AR)
|
Nhiệt độ, thời gian và tốc độ nguội
phải phù hợp với loại cụ thể của thép. Uốn và tạo hình trong phạm vi nung
nóng màu xanh (250 °C đến 380 °C) là không được phép.
|
EN 10025-2
|
Phạm vi nhiệt độ từ 960 °C
đến 750 °C với làm nguội tiếp theo ở nhiệt độ không khí.
Tốc độ làm nguội nên được như
vậy là để ngăn chặn tôi cứng cũng như hạt phát triển hạt thô quá mức. Nếu
điều này là không thực hiện được, xử lý nhiệt thường hóa tiếp theo
phải được thực hiện.
|
S420 và S460
EN 10025-3
|
|
S450 nếu không được chỉ thị
điều kiện chuyển giao
|
Không cho phép.
|
7.2 Nắn thẳng bằng ngọn lửa
Không có yêu cầu cho EXC1 và EXC2
cho các ứng dụng nắn thẳng bằng ngọn lửa.
EXC3 và EXC4
đòi hỏi một quy trình thích hợp được thực hiện bao gồm:
•
Nhiệt độ thép tối đa và qui trình làm nguội
cho phép;
•
Phương pháp nung nóng;
•
Phương pháp được sử dụng để đo nhiệt độ;
•
Các kết quả của các kiểm tra cơ học được thực
hiện để phê duyệt quá trình;
•
Xác định người lao động được phép áp dụng quá
trình này.
(Dipl.Eng-IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)
Đọc thêm các bài :
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét