8. Nung nóng trước.
Nung nóng trước được sử dụng để ngăn ngừa các điều kiện như nứt nguội hydro (cũng như hiểu biết về nứt nguội).
8.1 Nung nóng trước.
Nếu nung nóng trước là được yêu cầu, phương pháp này cần phải được bao gồm trong các đặc tính kỹ thuật quy
trình hàn và cần phải bao phủ bất kỳ việc hàn đính gá và hàn của các chi tiết đính kèm tạm thời.
EN 1011-2 cung cấp thông tin khinung nóng trước là cần thiết và làm thế nào để tính toán các nhiệt độ được
yêu cầu. EN ISO 13916 trình bày các phương pháp đo nhiệt độ và báo cáo. Các tiêu chuẩn này được tóm tắt trong các phần sau.
8.2 Các yêu cầu nung nóng trước
Sự cần thiết phải nung nóng trước phụ thuộc vào thành phần vật liệu, độ dày, nhiệt cung cấp vào từ quá trình
hàn và hàm lượng hydro của các bổ xung hàn.
Bảng 7 cung cấp các ví dụ của các chiều dày kết hợp lớn nhất có thể được hàn mà không cần
thiết nung nóng trước, cho S275. Đối với EXC1 và EXC 2, nung nóng trước thông
thường không được yêu cầu trên các vật liệu lên đến S355 với chiều dày
kết hợp lớn nhất là 75mm.
Bảng 7: Các ví dụ của chiều dày kết hợp có thể hàn không nung nóng trước, cấp độ thép S275.
Các quá trình hàn
|
Nhiệt cung cấp vào (kJ/mm)
|
Chiều dày kết hợp Max (mm)
|
Hàn hồ quang tay (MMA)
|
1.1
|
20
|
Lõi chất chảy
|
2.0
|
45
|
Dây đặc
|
3.0
|
100
|
Chiều dày kết hợp là tổng chiều
dày của vật liệu cơ bản được tính trung bình trên một khoảng cách 75mm từ đường
hàn. Cách tiếp cận này được sử dụng để đánh giá sự tản nhiệt của một liên kết
để điều chỉnh tốc độ làm nguội. Các ví dụ đối với một số liên kết điển hình
được thể hiện trong Hình 3.
Hình 3. Các ví dụ để xác
định chiều dày kết hợp3.
8.3 Xác định nhiệt độ nung nóng trước
Có sự kết hợp một vài phương
pháp được sử dụng để xác định các nhiệt độ nung nóng trước cần thiết và
chúng được trình bày trong EN1011-2, 2001, Phụ lục C.
8.4 Điểm đo đạc
Nếu chiều dày vật liệu không
vượt quá 50 mm, nhiệt độ nung nóng trước (Tp) đo đạc được thực hiện trên bề
mặt của chi tiết phải đối diện với thợ hàn. Nhiệt độ được đo tại khoảng cách
gấp 4 lần chiều dày vật liệu từ mép dọc của rãnh, lên đến tối đa là 50mm.
Đối với vật liệu chiều dày trên
50 mm, điểm đo nhiệt độ nung nóng trước của kim loại cơ bản được yêu cầu ở
một khoảng cách tối thiểu 75mm (hoặc có thoả thuận khác) trong bất kỳ các
hướng từ liên kết. Tốt hơn là nhiệt độ được đo trên khuôn mặt đối diện với vùng
được nung nóng trước. Nếu điều này là không thể, đo nhiệt độ được thực hiện
tại một thời gian sau khi loại bỏ các nguồn nhiệt. Điều này cho phép sự cân
bằng của nhiệt độ.
Nếu sự nung nóng là thường xuyên
và cố định được sử dụng và không thể tiếp cận vào mặt ngược lại để đo nhiệt
độ, đo nhiệt độ được thực hiện ở phía không được che chắn trực tiếp gần
kề với chuẩn bị mối hàn.
Đối với các mối hàn nhiều lớp,
nhiệt độ các lớp bên trong (Ti) được đo trên kim loại hàn hay trực tiếp
liền kề kim loại cơ bản. Nhiệt độ các lớp bên trong cần phải dưới giá trị
tối đa trước khi hàn tiếp theo có thể được thực hiện.
8.5 Thời gian đo đạc
Đối với mỗi 25 mm của chiều dày
của vật liệu cơ bản, cho phép 2 phút cho đo nhiệt độ để cân bằng trước khi thực
hiện đo.
Các nhiệt độ các lớp bên trong
được đo trước khi hồ quang chạy qua.
Nếu nhiệt độ duy trì nung nóng
trước (Tm) được chỉ định, nó cần phải được theo dõi trong khi các hoạt động
hàn bị gián đoạn.
8.6 Kiểm tra thiết bị
Các thông số kỹ thuật quy trình
hàn cần phải xác định bằng các thiết bị đo nhiệt độ. Ví dụ:
•
Các vật liệu nhạy cảm nhiệt độ (ví dụ như
phấn chì màu hoặc sơn) (Temperature Sensitive - TS)
•
Nhiệt kế tiếp xúc (Contact thermometer - CT)
•
Cặp nhiệt điện (Thermocouple - TE)
•
Các thiết bị quang học hoặc điện cho đo
không tiếp xúc (TB).
8.7 Báo cáo kiểm tra
Nếu cần thiết, báo cáo kiểm tra
phải định rõ các thông tin tối thiểu sau đây phù hợp với các đặc tính kỹ
thuật trong qui trình hàn (WPS):
•
Nhiệt độ nung nóng trước được đo (ºC),
•
Nhiệt độ các lớp bên trong được đo (ºC),
•
Nhiệt độ duy trì nung nóng trước được đo (ºC),
•
Bất kỳ sai lệch so với tiêu chuẩn đã cho, nếu
áp dụng
Dưới đây là sự kết hợp của
các ví dụ về sự chỉ định được sử dụng trong các báo cáo kiểm tra.
Ví dụ 1
Nhiệt độ nung nóng trước (TP) được
đo chỉ một lần theo qui định của tiêu chuẩn này là 155ºC (TP 155) sử
dụng một nhiết kế tiếp xúc (CT)
Nhiệt độ EN ISO 13916 – TP155 –
CT
Ví dụ 2
Nhiệt độ các lớp bên trong (Ti)
được đo nhiều hơn một lần theo quy định của tiêu chuẩn này là 128ºC, 142ºC và
159ºC (Ti 128/160) sử dụng một cặp nhiệt điện (TE)
Nhiệt độ EN ISO 13916 – Ti
128/160 – TE
9. Hàn
Các thông số hàn tiêu chuẩn và các
đặc tính kỹ thuật thông thường áp dụng (EN ISO 3834 hoặc EN ISO 14554 khi
áp dụng). Phần này bao trùm bất kỳ các phần cụ thể có liên quan đến EN
1090-2, trong các cấp độ thực hiện cụ thể và các chứng nhận trình độ điều
phối viên hàn.
Bảng 8: Các phần có liên quan
của EN ISO 3834 phù hợp với cấp độ thực hiện1.
EXC1
|
Part 4
|
Các yêu cầu chất lượng sơ
cấp
|
EXC2
|
Part 3
|
Các yêu cầu chất lượng tiêu
chuẩn
|
EXC3 và EXC4
|
Part 2
|
Các yêu cầu chất lượng
toàn diện
|
9.1 Kế hoạch hàn (Welding plan)
Ngoại trừ EXC1, hàn cần phải được
thực hiện với các qui trình được chứng nhận việc sử dụng một qui trình
hàn (WPS) phù hợp với các phần có liên quan của EN ISO 15609, EN ISO 14555
hoặc EN ISO 15620.
Các bước sau đây là cần thiết để
phát triển một WPS:
1.
Xây dựng một qui trình hàn sơ bộ (pWPS)
2.
Hoàn thành các kiểm tra qui trình hàn.
3.
Hoàn thành báo cáo chứng nhận qui trình
hàn (WPQR)
4.
Chuẩn bị các thông số kỹ thuật quy trình hàn
(WPS) cho sản xuất dựa trên WPQR.
pWPS có thể dựa trên kinh nghiệm
trước đây hoặc sử dụng một số qui trình hàn đã xuất bản có sẵn.
9.2 Chứng nhận của các qui trình hàn
Các mẫu kiểm tra qui trình
hàn cần phải được sản xuất dưới sự giám sát của cơ quan thông báo, và sau đó được
kiểm tra phù hợp với các tiêu chuẩn có liên quan để chứng nhận.
Các qui trình hàn trước - chứng nhận (pre-qualified welding
procedures)
Đối với EXC2 và các vật liệu ≤
S355, nó là chấp nhận sử dụng các
qui trình hàn trước khi được chứng nhận. Đây là những WPSs đã được chứng
nhận bởi một cơ quan thông báo.
9.3 Các thợ hàn và những người điều khiển máy hàn
Các thợ hàn cần phải được
chứng nhận theo EN 287-1.
Những người điều khiển máy
hàn cần phải được chứng nhận theo EN 1418.
Thông tin chi tiết của các
chứng nhận thợ hàn và người điều khiển máy hàn cần phải được hồ sơ hóa
và lưu trữ.
9.4 Diều phối viên hàn (Thanh tra/Giám sát)
EXC2, EXC3 và EXC4 yêu cầu một
điều phối viên hàn được chỉ định. Dựa trên cơ sở tại công trường sản xuất,
người này chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động hàn. Điều phối viên hàn cần
phải có trình độ phù hợp hoặc có kinh nghiệm trong các hoạt động hàn họ giám
sát, theo quy định tại tiêu chuẩn EN ISO 14731.
Bảng 9 và Bảng 10 cho thấy
các kiến thức kỹ thuật được yêu cầu của các điều phối viên hàn. B - cơ bản, S -
tiêu chuẩn và C - toàn diện như quy định trong tiêu chuẩn EN ISO 14731. Xin lưu
ý rằng điều phối viên hàn sẽ được đánh giá bởi cơ quan thông báo. Kinh nghiệm
và kiến thức về các tiêu chuẩn có liên quan là quan trọng hơn bằng cấp chính
thức.
Bảng 9: Kiến thức kỹ thuật
điều phối viên hàn – thép carbon kết cấu1.
EXC
|
Các thép
(nhóm thép)
|
Tiêu chuẩn
tham chiếu
|
t < 25a
|
25 < t < 50b
|
t > 50
|
|
EXC2
|
S235 tới S355
(1.1, 1.2, 1.4)
|
EN 10025-2, 3, 4, 5
EN 10149-2, 3
EN 10210-1
EN 10219-1
|
B
|
S
|
Cc
|
|
S420 tới S700
(1.3, 2, 3)
|
EN 10025-3, 4, 6
EN 10149-2, 3
EN 10210-1
EN 10219-1
|
S
|
Cd
|
C
|
||
EXC3
|
S235 tới S355
(1.1, 1.2, 1.4)
|
Như EXC2
|
S
|
C
|
C
|
|
EXC4
|
||||||
S420 tới S700
(1.3, 2, 3)
|
Như EXC2
|
C
|
C
|
C
|
||
Tất cả
|
Tất cả
|
C
|
C
|
C
|
||
a) Các tấm đế các các
tấm đầu cột ≤ 50 mm
b) Các tấm đế các các
tấm đầu cột ≤ 75 mm
c) Đối với thép lên đến và
bao gồm cả S275, mức độ S là đủ.
d) Đối với các thép N,
NL, M và ML, mức độ S là đủ.
|
Bảng 10: Kiến thức kỹ thuật
điều phối viên hàn – các thép không gỉ1.
EXC
|
Các thép
(nhóm thép)
|
Tiêu chuẩn
tham chiếu
|
t < 25
|
25 < t < 50
|
t > 50
|
EXC
|
Austenit (8)
|
EN 10088-2, Bảng 3
EN 10088-3, Bảng 4
EN 10296-2, Bảng 1
EN 10297-2, Bảng 2
|
B
|
S
|
Cc
|
Austenit-ferrit (10)
|
EN 10088-2, Bảng 4
EN 10088-3, Bảng 5
EN 10296-2, Bảng 1
EN 10297-2, Bảng 3
|
S
|
C
|
C
|
|
EXC3
|
Austenit (8)
|
Như EXC2
|
S
|
C
|
C
|
EXC4
|
Austenit-ferrit (10)
|
Như EXC2
|
C
|
C
|
C
|
Tất cả
|
Tất cả
|
C
|
C
|
C
|
9.5 Chuẩn bị liên kết
Chuẩn bị liên kết phải phù hợp
với quá trình hàn và được xác định trong WPS, cùng với các dung sai cho chuẩn
bị liên kết và tổ hợp.
Chế tạo trước (xưởng) các lớp
lót thường không được lại trên các bề mặt nóng chảy ngoại trừ :
• Các
lớp lót không ảnh hưởng xấu đến quá trình hàn - điều này áp dụng cho EXC1 và
EXC2
• Các
kiểm tra tay nghề phải được sử dụng đầy đủ các lớp lót như vậy -
điều này áp dụng cho EXC3 và EXC4
EN ISO 17652-2 mô tả các kiểm tra
để đánh giá sự ảnh hưởng của các lớp lót tại xưởng tới khả năng.
9.6 Lưu trữ và xử lý của các bổ xung hàn
Các bổ xung hàn phải được lưu
trữ, được xử lý và được sử dụng theo các khuyến cáo của nhà sản xuất.
9.7 Bảo vệ thời tiết
Cả hai thợ hàn và khu vực làm
việc phải được bảo vệ đầy đủ chống lại các tác động của gió, mưa và tuyết. Các
bề mặt cần hàn phải được duy trì khô và không có nước ngưng tụ. Nếu nhiệt độ
của vật liệu giảm xuống dưới 5°C, nung nóng thích hợp cần phải được cung cấp.
9.8 Các mối hàn đính
EXC2, ECX3 và EXC4 yêu cầu mối
hàn đính được bao gồm trong một quy trình hàn được chứng nhận.
9.9 Các mối hàn giáp mối
EXC3 và EXC4 (cũng như EXC2 nếu
được chỉ định) yêu cầu sử dụng các miếng chạy đầu/chạy cuối (run-on/run-off)
để đảm bảo chiều dày mối hàn đầy đủ tại mép. Vật liệu được sử dụng phải
không có khả năng hàn là thấp hơn so với kim loại cơ bản.
9.10 Thực hiện hàn
Các biện pháp phòng ngừa phải
được thực hiện để tránh hồ quang bị lệch. Nếu hồ quang bị lệch xảy ra, bề
mặt của thép cần phải được mài nhẵn và được kiểm tra. Ngoài kiểm tra bằng
mắt (VT) cần phải được bổ sung các kiểm tra thẩm thấu (PT) hoặc kiểm
tra bột từ (MT).
Biện pháp phòng ngừa cũng cần
phải được thực hiện để tránh bắn tóe mối hàn. Đối với EXC3 và EXC4, nó cần
phải được loại bỏ bằng mài nhẵn.
Bất kỳ không hoàn hảo có thể nhìn
thấy mà không được phép như các vết nứt và các lỗ rỗng phải được loại bỏ từ
mỗi lớp hàn trước khi kết tủa của lớp hàn tiếp theo.
Trước khi thực hiện lớp hàn
tiếp theo, tất cả xỉ cần phải được loại bỏ khỏi bề mặt của lớp hàn trước
đó. Cũng như xỉ phải được loại bỏ khỏi bề mặt của mối hàn kết thúc. Chú ý đặc biệt cần phải được bù
cho các chỗ nối giữa mối hàn và kim loại cơ bản.
9.11 Tiêu chí chấp nhận
Trừ khi có quy định khác, các
tiêu chí chấp nhận sự không hoàn hảo cho mối hàn được đưa ra trong Bảng 11.
Bảng 11: Các cấp độ chất
lượng của cấp độ thực hiện theo EN ISO 58171.
EXC1
|
Cấp độ chất lượng D “các
yêu cầu chất lượng sơ cấp”
|
EXC2
|
Nói chung cấp độ chất lượng C
với các trường hợp ngoại lệ sau đây : cấp chất lượng D cho “Cháy cạnh”
(5011, 5012), “Chồng phủ” (506), “Lạc hồ quang” (601) và “Rỗ ống kết
thúc” (2025)
|
EXC3
|
Cấp độ chất lượng B
|
EXC4
|
Cấp độ chất lượng B+ (Xem
EN 1090-2:2008. Yêu cầu chất lượng toàn diện)
|
9.12 Hàn của các thép ferrit và các thép không gỉ
Hàn hồ quang của các thép ferrit
và các thép không gỉ được thực hiện theo những yêu cầu và khuyến nghị
của EN 1011-1, EN 1011-2, EN 1011-3 với những bổ xung/sửa đổi như trong Bảng
12 và 13.
Bảng 12: Những bổ xung/sửa
đổi theo EN 1011-1
Điều khoản
|
Đoạn
|
||
13
|
1
|
Bổ xung
|
Hỏa kế tiếp xúc được sử dụng
để đo nhiệt độ trừ khi các phương pháp khác được quy định.
Phấn chì màu hiển thị nhiệt
độ sẽ không được sử dụng.
|
19
|
Bổ xung
|
Các hồ sơ chứng nhận qui
trình hàn và WPSs liên quan mà không bao gồm hệ số hiệu suất nhiệt trong
tính toán nhiệt cung cấp vào có thể được sử dụng với điều kiện là nhiệt
cung cấp vào được điều chỉnh phù hợp với hệ số hiệu suất nhiệt thích hợp.
|
Bảng 13: Những bổ xung/sửa
đổi theo EN 1011-3
Điều khoản
|
Đoạn
|
||
7.1
|
1
|
Sửa đổi
|
Bề mặt cuối cùng được yêu cầu
của các khu vực hàn sẽ được xác định. Nó sẽ được xác định nếu các màng
mỏng oxide có màu sắc được hình thành trong khi hàn sẽ phải được loại
bỏ. Do đó cân nhắc nên đưa ra chống ăn mòn, yếu tố tác động bên ngoài,
thẩm mỹ và hậu quả của mài giũa/gọt đẽo và làm sạch vùng mối hàn. Tất
cả xỉ kèm theo với hàn phải được loại bỏ trừ khi có quy định khác. Sẽ không
được sử dụng.
|
7.1
|
5
|
Sửa đổi
|
Sau khi chuẩn bị các bề mặt liên
kết, quá trình oxy hóa, tôi cứng và sự nhiễm tạp chất nói chung từ các
quá trình cắt nhiệt có thể cần phải được loại bỏ bằng gia công cơ khí tới
độ sâu đầy đủ từ mặt cắt.
Trong quá trình cắt, vết nứt có
thể xảy ra; các vết nứt phải được loại bỏ trước khi hàn.
|
7.3
|
3
|
Bổ xung
|
Tại phần đầu của từng đoạn :
Tấm lót mặt sau bằng đồng sẽ không được sử dụng trừ khi có quy định
khác.
|
10
|
Bổ xung
|
Sự thận trọng thích hợp sẽ
được thực hiện trong việc xử lý tất cả các vật liệu làm sạch sau hàn
|
|
A.1.2
|
1
|
Sửa đổi
|
Cấu trúc micro
gần đúng, sẽ hình thành trong kim loại mối hàn, có thể được chỉ ra từ sự cân
bằng của các phần tử ổn định ferrite và austenite sử dụng biểu đồ
Schaeffler, DeLong, WRC hoặc Espy. Nếu được sử dụng, sơ đồ phù hợp sẽ được
ghi rõ.
|
A.2.2
|
4
|
Sửa đổi
|
Các biểu
đồ Schaeffler, DeLong, WRC hoặc Espy có thể được sử dụng để chứng tỏ nếu bổ
xung hàn sẽ cung cấp hàm lượng ferrite chính xác, dùng hiệu ứng pha loãng đưa
vào tính toán. Nếu được sử dụng, sơ đồ phù hợp sẽ được ghi rõ.
|
A.4.1
|
Bổ xung
|
Các mối nối
được hàn sẽ không phải xử lý nhiệt sau khi hàn ngoại trừ được thực hiện
bởi đặc tính kỹ thuật.
|
|
C.4
|
Bổ xung
|
Các mối nối
được hàn sẽ không phải xử lý nhiệt sau khi hàn ngoại trừ được thực hiện
bởi đặc tính kỹ thuật.
|
Đọc thêm các bài :
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét