Chủ Nhật, 17 tháng 7, 2016

Các cấp độ thép SAE (SAE steel grades) - Thép Carbon và thép hợp kim

Các cấp độ thép SAE (SAE steel grades)

Nội dung

1.      Thép Carbon và thép hợp kim
2.      Thép không gỉ
3.      Thép hợp kim thấp độ bền cao

SAE International là một tổ chức tiêu chuẩn, duy trì một số hệ thống đánh số hợp kim, một trong số đó, đối với các cấp độ thép, là hệ thống các cấp độ thép SAE (SAE steel grades).

Vào những năm 1930 và 1940 Viện sắt và thép Mỹ (AISI - American Iron and Steel Institute) và Hội Kỹ sư ô tô Mỹ (SAE - Society of Automotive Engineers) cả hai đã tham gia vào các nỗ lực để chuẩn hóa một hệ thống đánh số cho các thép. Những nỗ lực này là tương tự nhau và chồng chéo đáng kể. Trong nhiều thập kỷ, các hệ thống đã được thống nhất thành một hệ thống chung để ký hiệu các cấp độ thép AISI/SAE (AISI/SAE steel grades). Năm 1995, AISI chuyển sang duy trì tiếp tục hệ thống SAE vì AISI không bao giờ viết bất kỳ các đặc điểm kỹ thuật.

Hiện nay các bản báo giá thép và các chứng nhận thường thực hiện tham chiếu tới cả hai SAE và AISI, không phải luôn luôn có sự khác biệt chính xác. Ví dụ, trong lĩnh vực hợp kim/cấp độ, có thể nói chắc chắn "4140", "AISI 4140", hoặc "SAE 4140", và trong hầu hết các ứng dụng công nghiệp nhẹ bất kỳ cách nói ở trên là đủ chấp nhận, và được coi là tương đương, cho công việc ngày hôm nay, miễn là đặc điểm kỹ thuật cụ thể được nêu ra bởi các nhà thiết kế (Ví dụ, "thanh 4140 theo ASTM-A108" hoặc "thanh 4140 theo AMS 6349") đã được chứng nhận trên giấy chứng nhận. Con số hợp kim chỉ đơn giản là phân loại chung, trong khi đó đặc điểm kỹ thuật bản thân thép được đưa ra trong một tiêu chuẩn rất cụ thể.

Sự tương ứng của hệ thống cấp độ thép SAE với các hệ thống đánh số hợp kim khác, chẳng hạn như hệ thống đánh số thống nhất ASTM-SAE (ASTM-SAE unified numbering system) đó là UNS, có thể được thấy trong các bảng tham khảo chéo.

Hệ thống AISI sử dụng một tiền tố chữ cái để ký hiệu quá trình sản xuất thép. Tiền tố "C" ký hiệu lò siemens-Martin, lò điện hồ quang hoặc lò thổi oxy, trong khi đó "E" ký hiệu thép lò điện hồ quang. Chữ cái "L" bên trong tên cấp độ chỉ dẫn như là một thành phần bổ sung; Ví dụ, 12L14 là cấp độ thông thường đó là 1214 với bổ sung chì cho khả năng gia công.

1. Thép Carbon và thép hợp kim

Các thép carbon và các thép hợp kim được ký hiệu bởi một số có bốn chữ số, ở đây chữ số thứ nhất chỉ ra các nguyên tố hợp kim chủ yếu, chữ số thứ hai chỉ ra các nguyên tố hợp kim thứ yếu, và hai chữ số cuối cùng chỉ ra lượng carbon, theo tỷ lệ phần trăm của một phần trăm tính theo trọng lượng. Ví dụ, thép 1060 là một thép carbon bình thường chứa 0.60 % C tính theo trọng lượng.
Hậu tố "H" có thể được bổ sung thêm vào bất kỳ ký hiệu để biểu thị khả năng tôi cứng là một yêu cầu quan trọng. Các yêu cầu về hóa học được nới lỏng nhưng các giá trị độ cứng được định nghĩa cho các khoảng cách khác nhau trên kiểm tra Jominy.

Những phân loại chủ yếu của thép


Ký hiệu SAE
Loại
1xxx
Các thép Carbon
2xxx
Các thép Nickel
3xxx
Các thép Nickel-chrom
4xxx
Các thép Molybden
5xxx
Các thép Chrom
6xxx
Các thép Chrom-vanadi
7xxx
Các thép Tungsten
8xxx
Các thép Nickel-chrom-molybden
9xxx
Các thép Silic-mangan

Các cấp độ thép Carbon thép hợp kim

Ký hiệu SAE
Loại
Các thép Carbon
10xx
Các thép carbon thông thường (Mn 1.00% max.)
11xx
Bổ sung lưu huỳnh với lượng được kiểm soát
12xx
Bổ sung lưu huỳnh và phosphor
15xx
Các thép carbon thông thường (Mn 1.00–1.65%)
Các thép Mangan
13xx
Mn 1.75%
Các thép Nickel
23xx
Ni 3.50%
25xx
Ni 5.00%
Các thép Nickel-chrom
31xx
Ni 1.25%; Cr 0.65%, hoặc 0.80%
32xx
Ni 1.25%; Cr 1.07%
33xx
Ni 3.50%; Cr 1.50%, hoặc 1.57%
34xx
Ni 3.00%; Cr 0.77%
Các thép Molybden
40xx
Mo 0.20%, 0.25%, hoặc Mo 0.25% và S 0.042%
44xx
Mo 0.40%, hoặc 0.52%
Các thép Chrom-molybden
41xx
Cr 0.50%, 0.80%, hoặc 0.95%; Mo 0.12%, 0.20%, 0.25%, hoặc 0.30%
Các thép Nickel-chrom-molybden
43xx
Ni 1.82%; Cr 0.50–0.80%; Mo 0.25%
43BVxx
Ni 1.82%; Cr 0.50%; Mo 0.12%, hoặc 0.35%; V 0.03% min
47xx
Ni 1.05%; Cr 0.45%; Mo 0.20%, hoặc 0.35%
81xx
Ni 0.30%; Cr 0.40%; Mo 0.12%
81Bxx
Ni 0.30%; Cr 0.45%; Mo 0.12%; và được bổ sung bo (B)
86xx
Ni 0.55%; Cr 0.50%; Mo 0.20%
87xx
Ni 0.55%; Cr 0.50%; Mo 0.25%
88xx
Ni 0.55%; Cr 0.50%; Mo 0.35%
93xx
Ni 3.25%; Cr 1.20%; Mo 0.12%
94xx
Ni 0.45%; Cr 0.40%; Mo 0.12%
97xx
Ni 0.55%; Cr 0.20%; Mo 0.20%
98xx
Ni 1.00%; Cr 0.80%; Mo 0.25%
Các thép Nickel-molybden
46xx
Ni 0.85%, hoặc 1.82%; Mo 0.20%, hoặc 0.25%
48xx
Ni 3.50%; Mo 0.25%
Các thép Chrom
50xx
Cr 0.27%, 0.40%, 0.50%, hoặc 0.65%
50xxx
Cr 0.50%; C 1.00% min
50Bxx
Cr 0.28%, hoặc 0.50%; và được bổ sung bo (B)
51xx
Cr 0.80%, 0.87%, 0.92%, 1.00%, hoặc 1.05%
51xxx
Cr 1.02%; C 1.00% min.
51Bxx
Cr 0.80%; và được bổ sung bo (B)
52xxx
Cr 1.45%; C 1.00% min.
Các thép Chrom-vanadi
61xx
Cr 0.60%, 0.80%, 0.95%; V 0.10%, hoặc 0.15% min.
Các thép Tungsten-chrom
72xx
W 1.75%; Cr 0.75%
Các thép Silic-mangan
92xx
Si 1.40%, or 2.00%; Mn 0.65%, 0.82%, hoặc 0.85%; Cr 0.00%, hoặc 0.65%
Các thép hợp kim thấp độ bền cao
9xx
Các cấp độ SAE khác
xxBxx
Các thép Bo (B)
xxLxx
Các thép có pha chì




(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)

Không có nhận xét nào:

/*********************************************** Bắt đầu bỏ từ đây ***********************************************/ /*********************************************** Kết thúc bỏ từ đây ***********************************************/