1. Giới thiệu chung
Thép chứa Si, Mn, P, và S ngoài C. Năm nguyên tố hóa
học này được gọi là 5 nguyên tố hóa học của thép. Thép có chứa hàm lượng carbon
khoảng 0.3% hoặc ít hơn được gọi là thép carbon thấp hoặc thép mềm. Thép với hàm
lượng C khoảng 0,6% hoặc nhiều hơn được gọi là thép carbon cao. Ví dụ, thép carbon
dụng cụ là trong cấp độ này. Thép với hàm lượng carbon 0.3 ~ 0.6%
được gọi là thép carbon trung bình. Thép kết cấu máy móc là trong cấp độ này. Thép
đặc biệt là cấp độ mà có chứa, ngoài 5 nguyên tố kể trên còn có hàm lượng Mn
cao hơn khi được so sánh với thép carbon, hoặc chẳng hạn như các nguyên tố hợp
kim như Ni, Cr, và Mo cũng được thêm vào cho mục đích sử dụng của nó.
Bảng 1 đưa ra sự phân loại của các vật liệu sắt và
thép theo các tiêu chuẩn JIS/ ASTM/AISI/SAE, trong đó thép được phân chia thành thép bình thường,
thép đặc biệt và thép đúc. Thêm nữa thép
đặc biệt được phân chia thành thép độ bền cao, thép dụng cụ, và thép sử dụng
đặc biệt. Các cấp độ thép tiêu chuẩn của thép carbon trung bình và thép đặc
biệt như thể hiện trong các bảng 2~3. Các bảng này bao
gồm các cấp độ thép AISI/SAE và các đặc điểm kỹ thuật ASTM tương tự với các cấp
độ thép JIS.
Bảng 1 Phân loại các vật liệu sắt và thép theo tiêu chuẩn JIS, được bổ sung thêm với ASTM/AISI/SAE
| |||
Cấp 3.
|
Các cấp độ JIS điển hình (ASTM/AISI/SAE)*1
| ||
Sắt và thép
|
Các thép thông dụng
|
Các thép cho kết cấu hoặc bồn bình áp lực
|
JIS G3101 : SS, JIS G3103 : SB, JIS G3104 : SV, JIS G3106 : SM
(ASTM A36, A204, A285, A31, A283, A529) |
Các thép đặc biệt
|
Các thép Carbon/hợp kim cho kết cấu
|
JIS G4051 : S××C, JIS G4053 : SCr, SMn, SMnC, SCM, SNC, SNCM,
JIS G4202 : SACM, JIS G3119 : SBV, JIS G3120 : SQV (AISI/SAE : 1010~1060, 5120~5140, 1522~1541, 4130~4147, 8615~8640, 4320~4340, ASTM A302, A387, A533, A734) | |
Các thép công cụ
|
JIS G4401 : SK, JIS G4404 : SKS, SKD, SKT, JIS G4403 : SKH
(AISI/ASTM : W1-11~1-8, F2, L6, W2, D3~H 19, T1~M42) | ||
Các thép cho các ứng dụng đặc biệt
|
JIS G4303~4321 : SUS, SUH, JIS G4805 : SUJ, JIS G4801 : SUP,
JIS G4804 : SUM (AISI : 201~444, 309~446, 52100, 9260~4161, 1212~1144, etc.) | ||
Các thép đúc
|
Các thép Carbon/hợp kim đúc
|
JIS G5101 : SC, JIS G5102 : SCW
(ASTM A27, A216) | |
Các thép Carbon/hợp kim đúc cho kết cấu
|
JIS G5111 : SCC, SCMn, SCSiMn, SCMnCr, SCMnM, SCCrM, SCMnCrM, SCNCrM
(ASTM A148) | ||
Các thép đúc cho các ứng dụng đặc biệt
|
JIS G5121 : SCS, JIS G5122 : SCH, JIS G5131 : SCMnH
(ASTM A743, A744, A351, A297, A447, A608, A128) | ||
Các thép rèn
|
Các thép Carbon rèn
|
JIS G3201 : SF
(ASTM A105, A668) | |
Các thép Carbon rèn cho kết cấu
|
JIS G3203 : SFVA, JIS G3202 : SFVC, JIS G3204 : SFVQ
(ASTM A182, A336, A105, A181, A266, A508, A541) | ||
Sắt đúc
|
Gang xám
|
JIS G5501 : FC
(-) | |
Gang cầu
|
JIS G5502 : FCD
(ASTM A536) | ||
Gang dẻo
|
JIS G5705 : FCMB, FCMW, FCMP
(-) | ||
(Lưu ý) *1. Đối với ASTM, chỉ có số thông số kỹ thuật được liệt kê để tham chiếu; do đó, cấp độ thép chính xác có thể so sánh được với cấp độ JIS nên xem xét cẩn thận với thông số kỹ thuật liên quan.
|
Bảng 2 Các thép Carbon
cho sử dụng kết cấu máy (được trích dẫn từ JIS G 4051-1979 và được bổ sung
thêm với AISI/SAE)
|
||||||||
Cấp độ JIS
(AISI/SAE)*4 |
Thành phần hóa học
(%)
|
Các tính chất
cơ học chung*1
|
Đương lượng Carbon*2
|
Khả năng hàn*3
|
||||
C
|
Mn
|
Si
|
Độ bền kéo
(MPa) |
Độ giãn dài
(%) |
Độ cứng
(Vickers) |
|||
S30C(1030)
|
0.27~0.33
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧540
|
≧23
|
160~225
|
0.44
|
△
|
S33C(-)
|
0.30~0.36
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.47
|
△
|
S35C(1035)
|
0.32~0.38
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧570
|
≧22
|
175~250
|
0.49
|
△
|
S38C(1038)
|
0.35~0.41
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.52
|
×
|
S40C(1039,1040)
|
0.37~0.43
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧610
|
≧20
|
190~270
|
0.54
|
×
|
S43C(1042,1043)
|
0.40~0.46
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.57
|
×
|
S45C(1045,1046)
|
0.42~0.48
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧690
|
≧17
|
210~285
|
0.59
|
×
|
S48C(-)
|
0.45~0.51
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.62
|
×
|
S50C(1049)
|
0.47~0.53
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧740
|
≧15
|
228~295
|
0.64
|
×
|
S53C(1050,1053)
|
0.50~0.56
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.67
|
×
|
S55C(1055)
|
0.52~0.58
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
≧780
|
≧14
|
240~305
|
0.69
|
×
|
S58C(1059,1060)
|
0.55~0.61
|
0.60~0.90
|
0.15~0.35
|
-
|
-
|
-
|
0.72
|
×
|
(Lưu
ý)
*1. Các tính chất
cơ học chung là cho các thép được tôi cứng và được ram.
*2. Đương lượng carbon (Ceq) được tính toán theo công thức sau. *3. Các dấu hiệu cho khả năng hàn biểu như sau : △:Khá khó khăn ;
×:Vô cùng khó khăn.
*4 Đối với thành phần hóa học, các tính
chất cơ học, xử lý nhiệt, đương lượng carbon, và khả năng hàn, tham khảo các
đặc điểm kỹ thuật AISI/SAE liên quan.
|
2. Những cân nhắc cơ bản để lựa chọn các bổ sung hàn
Các cân nhắc cơ bản để lựa chọn các bổ sung hàn được mô
tả trước tiên. Cơ chế của sự phát sinh nứt và ngăn ngừa nó sẽ được mô tả sau.
Trước tiên, các bổ sung hàn với nhiều hydro có thể
khuếch tán trong kim loại hàn (chẳng hạn như các loại điện cực khoáng chất và
loại điện cực vôi titan) không bao giờ được sử dụng cho hàn các thép carbon trung
bình/cao và các thép đặc biệt. Chúng phải sử dụng các bổ sung hàn loại hydro
thấp.
Thứ hai, độ bền của kim loại hàn phải được xem xét.
Thép carbon trung bình/cao thường có thể được đặc
trưng bởi độ bền cao, độ bền kéo trong đó thường vượt 1000MPa. Khi hàn vật liệu
thép độ bền cao như vậy, có hai cách suy nghĩ trong việc lựa chọn các bổ sung
hàn. Một là đặt tầm quan trọng vào độ bền của kim loại hàn và áp dụng một bổ
sung hàn tạo ra kim loại hàn có độ bền là tương tự như của kim loại cơ bản. Mặt
khác quan trọng nhiều hơn đó là khả năng chống nứt của kim loại hàn so với độ
bền của nó. Nói chung, khi các điều kiện khác đều giống nhau, nếu khả năng
chống nứt của một liên kết hàn trở nên tốt hơn khi đó độ bền của kim loại hàn
trở nên thấp hơn. Nói cách khác, có một nguy cơ cao xảy ra nứt khi độ bền của kim
loại hàn cao hơn.
Vì vậy, khi lựa chọn các bổ sung hàn, điều cần thiết
là xem xét kỹ lưỡng hay không độ bền của kim loại hàn cần phải được so sánh với
kim loại cơ bản. Cần lưu ý để lựa chọn, nếu có thể, một bổ sung hàn với một độ
bền thấp hơn càng nhiều càng tốt để giảm nguy cơ xảy ra nứt.
Bảng dưới đây của các bổ sung hàn được khuyến nghị cho
hai trường hợp đề nghị: một là trường hợp chỉ liên kết được yêu cầu và trường
hợp khác là kim loại hàn cần phải có độ bền tương tự như kim loại cơ bản.
Mặc dù bảng của các bổ sung hàn được khuyến nghị không
đề cập đến nó, có một trường hợp ở đây các bổ sung hàn thép không gỉ austenit loại
309 được khuyên dùng cho hàn các thép carbon trung bình/cao.
Đề nghị này xuất phát từ thực tế là nguyên nhân lớn
của các vết nứt trong liên kết hàn của thép cacbon trung bình/cao là sự tôi
cứng vùng ảnh hưởng nhiệt (HAZ) và hydro có thể khuếch tán trong kim loại hàn.
Tất nhiên, HAZ mối hàn có thể bị tôi cứng ngay cả khi nếu
các bổ sung hàn thép không gỉ austenit được sử dụng. Nhưng không có sự khuếch
tán hydro trong mối hàn kim loại được xem là góp phần vào khả năng chống nứt
cùng với cấu trúc ổn định của kim loại hàn.
Do đó, ở nơi không thể áp dụng nung nóng trước hoặc
nơi không có vấn đề của mỏi nhiệt do sự khác nhau của hệ số giãn nở nhiệt, các bổ
sung hàn thép không gỉ austenit có thể được sử dụng.
3. Những cân nhắc đối với các liên kết kim loại không giống nhau
Một trường hợp điển hình của
liên kết này là hàn thép carbon trung bình/cao với thép carbon thấp giống như SS400
(ASTM A36). Đây là sự kết hợp của thép độ bền cao cực kỳ nhạy cảm nứt và thép
độ bền thấp (400MPa) với khả năng hàn tốt.
Các điểm mấu chốt trong hàn của sự kết hợp này được
đưa ra thành các mục như sau :
1. Các điện cực hàn loại hydro thấp phải được sử dụng.
2. Đối với độ bền của kim loại hàn, là của kim loại cơ
bản với độ bền thấp hơn (400MPa trong trường hợp này) là đủ.
3. Nhiệt độ nung nóng trước nên được yêu cầu cho thép
carbon trung bình/cao.
4. Khi áp dụng ram khử ứng suất sau hàn, các điều kiện
ram nên được yêu cầu cho kim loại cơ bản độ bền thấp hơn.
4. Cấu trúc mối hàn
Khi thép được hàn, cấu trúc macro của một liên kết hàn
là giống như thể được hiện trong hình 1.
Một liên kết hàn được cấu tạo bao gồm kim loại hàn, giao
diện mối hàn, vùng nhiệt bị ảnh hưởng, và các khu vực bị ảnh hưởng của kim loại
cơ bản. Kim loại hàn là phần mà một lần nóng chảy và đông đặc và là sự pha trộn
của kim loại kết tủa và kim loại cơ bản. Giao diện mối hàn là ranh giới giữa kim
loại hàn và kim loại cơ bản.
Vùng dày một vài mm của kim loại cơ bản ngay bên ngoài
giao diện mối hàn có thể được phân biệt với khu vực lân cận bằng cách tẩm thực ăn
mòn trong kiểm tra macro, được gọi là vùng nhiệt bị ảnh hưởng (HAZ).
Đây là một khu vực chịu nhiệt độ cao do nhiệt hàn, do
đó cấu trúc micro và các tính chất cơ học bị thay đổi rõ rệt so với kim loại cơ
bản ban đầu. Chiều rộng của nó là khoảng 1~3 mm trong trường hợp hàn hồ quang
kim loại che chắn (SMAW). Thông thường, diễn biến của HAZ xác định hiệu năng
của toàn bộ liên kết hàn.
|
Cấu
trúc của liên kết hàn là không đồng nhất, bao gồm một số các cấu trúc macro
khác nhau
|
Hình 1 Cấu trúc Macro của mối hàn.
(1) Kim loại hàn
Trong hàn hồ quang, vũng hàn có một gradient nhiệt sắc
nhọn (độ dốc lớn) từ bề mặt có nhiệt độ cao ngay dưới hồ quang tới phía dưới
nơi có nhiệt độ thấp hơn nhiều vì nó tiếp xúc với kim loại cơ bản. Do đó, sự kết
tinh được bắt đầu trong vũng hàn gần ranh giới với các kim loại cơ bản trong
hầu hết các trường hợp và các tinh thể phát triển về phía bề mặt của vũng hàn khi
nhiệt độ giảm xuống nhanh chóng.
Ảnh 1 cho thấy một ví dụ về trường hợp này. Người ta
đã quan sát thấy rằng mỗi tinh thể phát triển hướng theo một hướng nhất định.
Đây là loại cấu trúc được gọi là tinh thể dạng cột, đó là một cấu trúc đặc
trưng của kim loại hàn. Các tinh thể dạng cột phát triển này tạo thành một cấu
trúc thô, có độ dẻo dai va đập thấp và tính chất cơ học thay đổi tùy theo hướng
của các hạt tinh thể.
Ảnh 1 Cấu
trúc Macro của kết cấu hàn
Hình 2 Các tinh thể dạng cột có thể được tôi luyện bởi
hàn nhiều lớp.
Nói chung, hàn hồ quang được thực hiện với nhiều lớp.
Trong hàn nhiều lớp, như thể hiện trong hình 2, lớp hàn trước được nung nóng bởi
các lớp tiếp theo, và các tinh thể dạng cột trong khu vực đó được nung nóng đến
một nhiệt độ nhất định thay đổi thành cấu trúc mịn hơn. Như vậy cấu trúc mịn
này có các tính chất cơ học tốt, điều quan trọng là tạo ra cho liên kết hàn có
chứa các cấu trúc mịn càng nhiều càng tốt. Để thực hiện điều này, tăng số lớp hàn
là cần thiết.
(2) Vùng ảnh hưởng nhiệt (Heat-affected zone)
Các khu vực bị ảnh hưởng nhiệt (HAZ) là một khu vực
của kim loại cơ bản bị ảnh hưởng bởi nhiệt hàn rất nhiều, khi đó các tính chất
của nó bị thay đổi đáng kể so với những khu vực không bị ảnh hưởng nhiệt của
kim loại cơ bản. Sự thay đổi có vấn đề nhất là HAZ bị tôi cứng. Một ví dụ được thể
hiện trong hình. 3.
Hình 3
Sự phân bố độ cứng của các mối hàn thép 0.4C-1.5Mn-0.2Mo.
HAZ mà đã một lần bị nung nóng ở nhiệt độ cao do nhiệt
hàn bắt đầu bị làm nguội nhanh chóng sau khi hồ quang tắt. Khi đó, cấu trúc của
HAZ sẽ trở nên, bởi nung nóng và làm lạnh nhanh (làm nguội nhanh giống như tôi
cứng), hoàn toàn khác với kim loại cơ bản không bị ảnh hưởng nhiệt, do đó trở
nên cứng, giòn và dễ hình thành nứt. Phần lớn cần thận trọng đặc biệt khi tốc
độ làm nguội tăng lên, ví dụ, hàn một tấm dày hoặc một kết cấu hàn lớn, hoặc
khi hàn được thực hiện trong môi trường khí hậu lạnh.
Như đã đề cập ở trên, HAZ có thể bị tôi cứng, nhưng sự
nhạy cảm của HAZ với tôi cứng thay đổi tùy thuộc vào loại thép. Đó là, HAZ có
xu hướng tôi cứng khi các nguyên tố hợp kim, đặc biệt là carbon (C), tăng lên
trong thép (kim loại cơ bản).
Hình 4 cho thấy mối quan hệ giữa đương lượng carbon
(Ceq.) và độ cứng. Rõ ràng là HAZ trở nên cứng hơn và do đó nguy cơ xảy ra nứt
trở nên cao hơn khi Ceq. cao hơn. Ceq. là một giá trị thu được bằng công thức
để tính toán hiệu quả tôi cứng của C và các nguyên tố khác, trong đó các nguyên
tố khác được tính toán với các tỷ lệ chuyển đổi được xác định trước so với C.
Ví dụ, Mn 0,6% tương đương với C là 0,1% về hiệu quả tôi cứng. Từ công thức
chúng ta thấy, C có tác dụng tôi cứng lớn nhất và Si không có nhiều tác dụng tôi
cứng.
Hình 4 cho thấy rằng không có nhiều nguy cơ xảy ra vết
nứt với thép mềm (có Ceq. Khoảng 0,3%), trừ khi độ dày tấm là lớn, nhưng S45C
(AISI / SAE 1045,1046) thép có Ceq. khoảng 0,6 % là rất nhạy cảm với nứt do sự
tôi cứng nhiều hơn của HAZ.
Ngoài ra, chúng ta phải cẩn thận về nứt xảy ra trong
hàn thép độ bền cao và thép hợp kim thấp có chứa các nguyên tố hợp kim nhiều
hơn.
Hình 4 Độ cứng lớn nhất của HAZ là hàm của đương lượng
carbon (với thời gian làm nguội từ 800 tới 500℃: 6 sec, tương đương với điều kiện hàn 170A × 24V ×
150mm/min với chiều dày tấm 20 mm)
5. Những xem xét đối với nứt
(1) Nguyên nhân của nứt mối hàn
Nói chung, các vết nứt ở thép carbon trung bình/cao có
thể xảy ra sau một thời gian sau khi hàn xong. Những vết nứt này được gọi là
các vết nứt nguội hoặc các vết nứt chậm. Mặc dù các vết nứt đông đặc có thể xảy
ra ngay sau khi hàn kết thúc không phải là hiếm, các vết nứt chậm lại xảy ra
thường xuyên hơn được giải thích dưới đây.
Nguyên nhân chính gây ra các vết nứt chậm được xem là có
liên quan với ba điểm sau.
·
Sự tôi cứng của
HAZ
·
Sự tồn tại của
nhiều hydro khuếch tán trong kim loại hàn
·
Kiềm chế lớn
(2) Ngăn ngừa các vết nứt chậm
Ngăn ngừa HAZ khỏi tôi cứng
Mặc dù điều quan trọng là chọn thép với một Ceq thấp
càng nhiều càng tốt, có một giới hạn cho điều này.
Trong các qui trình hàn, phương thức hiệu quả nhất để
ngăn ngừa các vết nứt chậm là nung nóng trước. Điều này thấy rõ ràng trong hình
3. Bằng cách nung nóng trước kim loại cơ bản, tốc độ nguội khi hàn trở nên nhỏ
hơn và sự gia tăng độ cứng của HAZ được ngăn chặn.
Nhiệt độ nung nóng trước thích hợp phụ thuộc vào cấp
độ thép (Ceq.) Và độ dày tấm. Hướng dẫn sơ bộ nhiệt độ nung nóng trước được
trình bày trong bảng của bổ sung hàn khuyến nghị trong phần 6.
Giảm sự khếch tán hydro trong kim loại hàn
Sự khếch tán hydro đi vào trong kim loại hàn trong khi
hàn do độ ẩm trong bổ sung hàn, trên mặt rãnh hàn và trong khí quyển. Hydro đi vào
kim loại hàn có thể khuếch tán sau một thời gian và một phần của nó vào HAZ dẫn
đến xảy ra nứt do áp suất của nó.
Có một số biện pháp để giảm
bớt sự khuếch tán hydro trong kim loại hàn như sau.
1.
Sử
dụng các loại điện cực hydro thấp trong hàn SMAW.
2.
Sử
dụng các dây đặc trong hàn GMAW để giảm hydro tới mức độ thấp hơn.
3.
Áp
dụng nung nóng sau hàn ngay lập tức ở nhiệt độ 300~350℃ để loại bỏ hydro.
Khi các loại điện cực hydro thấp được sử dụng, kiểm
soát sây khô lại là quan trọng. Các loại điện cực hydro thấp trong khí quyển,
chúng hấp thụ độ ẩm như thể hiện trong hình 5, và do đó sây khô lại là cần
thiết nếu độ ẩm đạt 0,3 ~ 0,5% (khác nhau tùy thuộc vào loại điện cực vỏ bọc).
|
Nhiệt
độ và độ ẩm cao hơn,
tốc
độ hấp thụ nhanh hơn
|
Hình
5 Các đường cong hấp thụ độ ẩm cho các điện cực loại hydro thấp.
Giảm tối thiểu kiềm chế
Khi lực kiềm chế (ứng suất) được tạo ra bởi hàn có thể
không được giải phóng khỏi liên kết hàn, khi đó thường có thể nói rằng liên kết
bị kiềm chế mạnh. Thông thường, ứng suất được tạo ra có thể được giải phóng
khỏi liên kết hàn nếu liên kết có thể biến dạng. Tuy nhiên, khi độ dày tấm là
lớn hay cấu trúc phức tạp, ứng suất có thể không được giải phóng bởi sự biến
dạng liên kết hàn và do đó ứng suất có xu hướng được giải phóng bởi nứt. Đây là
lý do tại sao các vết nứt có xu hướng được tạo ra khi sự kiềm chế liên kết hàn
là mạnh.
Để giảm bớt kiềm chế, cần thiết nên thiết kế một kết cấu
với các tấm mỏng và các cấu hình đơn giản hơn. Nhưng phương pháp này có giới
hạn riêng của nó. Vì vậy, thực tế hơn nên tránh hàn vào các khu vực tập trung
ứng suất và thực hiện hàn theo một trình tự hàn thích hợp để giảm thiểu sự tập
trung ứng suất.
Khi vẫn còn sợ hãi về sự xuất hiện vết nứt sau khi các
biện pháp chống tôi cứng HAZ, sự khuếch tán hydro và giảm thiểu kiềm chế đã
được thực hiện, ram/ủ khử ứng suất sau hàn là có hiệu quả.
Nếu có thể, ram ở 600 ~ 650 ℃ trong một giờ cho mỗi
25mm độ dày tấm cần được tiến hành ngay lập tức sau khi hàn đã kết thúc và sau
đó liên kết hàn nên làm nguội trong lò.
6. Nhiệt độ nung nóng trước và các bổ sung hàn được khuyến nghị cho các thép kết cấu máy móc và các thép carbon đúc và rèn
Cấp độ thép*1
|
Nhiệt độ
nung nóng trước
(℃) |
Bổ sung hàn được khuyến nghị
|
||||||
JIS
|
ASTM
hoặc AISI/SAE |
Chỉ cho liên kết
|
Cho liên kết với độ bền gần với kim loại
cơ bản
|
|||||
SMAW
|
Hàn MAG
|
Hàn
TIG
|
SMAW
|
Hàn
MAG
|
Hàn
TIG
|
|||
S30C,
33C
|
1030
|
100
min.
|
LB-47
LB-26 |
MG-50
MG-1 MIX-50S |
TG-S50
|
LB-52
|
MG-50
MIX-50S |
TG-S50
|
S35C
|
1035
|
100
min.
|
LB-62
|
MG-60
MG-S63B |
TG-S62
|
|||
S38C,
40C,
43C |
1038,
1039
1040, 1042 1043 |
150
min.
|
LB-62
|
MG-60
MG-S63B |
TG-S62
|
|||
S45C,
48C,
50C |
1045,
1046
1049 |
200
min.
|
LB-106
|
MG-70
MG-S70 |
TG-S80AM
|
|||
S53C
|
1050,
1053 |
250
min.
|
LB-106
|
MG-70
MG-S70 |
TG-S80AM
|
|||
S55C
|
1055
|
250
min.
|
LB-116
|
MG-80
MG-S80 |
TG-S80AM
|
|||
S58C
|
1059,
1060 |
300
min.
|
LB-116
|
MG-80
MG-S80 |
TG-S80AM
|
|||
SNCM220,
420 |
8615,
8617
8620, 8622 |
200
min.
|
LB-116
|
MG-80
MG-S80 |
TG-S80AM
|
|||
SNCM431
|
-
|
300
min.
|
LB-116
|
MG-80
MG-S80 |
TG-S80AM
|
|||
SNCM439,
447, 630 |
4340
|
350
min.
|
CM-A106
|
MG-S2CM
|
TG-S2CM
|
|||
SCM420
|
-
|
250
min.
|
CM-A106
|
MG-S2CM
|
TG-S2CM
|
|||
SCM430,
435 |
4130,
4137 |
300
min.
|
CM-A106
|
MG-S2CM
|
TG-S2CM
|
|||
SCM440,
445 |
4140,
4142
4145, 4147 |
350
min.
|
CM-A106
|
MG-S2CM
|
TG-S2CM
|
|||
SCM822
|
-
|
250
min.
|
CM-A106
|
MG-S2CM
|
TG-S2CM
|
|||
SF390A,
440A, 490A |
A105
A668 : B,C |
150
min.
|
LB-52
|
MG-50
MIX-50S |
TG-S50
|
|||
SC360,
410, 450, 480 SFVC-1, 2A,2B |
A27
(xem bên dưới cho A105, A181, A266) |
100
min.
|
LB-52
|
MG-50
MIX-50S |
TG-S50
|
|||
SF540A,
590A |
A668
:
D,Fb |
200
min.
|
LB-62
|
MG-60
MG-S63B |
TG-S62
|
|||
-
|
A181-60
A266-1 |
100
min.
|
-
|
-
|
-
|
LB-47
LB-26 |
MG-50
MIX-50S |
TG-S50
|
-
|
A105
A181-70 A266-2,4 |
100
min.
|
-
|
-
|
-
|
LB-52
|
MG-50
MIX-50S |
TG-S50
|
-
|
A266-3
|
100
min.
|
-
|
-
|
-
|
LB-57
|
MG-60
MG-S63B |
TG-S62
|
*1. Kiểm tra các
tính chất cơ học của kim loại điền đầy có thể chấp nhận được cho áp dụng.
|
7. Các điểm mấu chốt cho sản xuất hàn tốt nhất
1.
Nên
cẩn thận sấy khô lại các điện cực vỏ bọc cho hàn SMAW trước khi sử dụng.
2.
Các
qui trình hàn MAG thâm nhập sâu và do đó kim loại hàn có xu hướng hình thành nứt
nóng, bị tác động rõ ràng bởi thành phần hóa học của kim loại cơ bản. Do đó,
người ta khuyến nghị sử dụng các dòng điện hàn thấp hơn để thu được sự thâm nhập
nông. Ví dụ : 220A hoặc thấp hơn cho đường kính dây 1.2mm.
3.
Mặc
dù nhiệt độ nung nóng trước nên thay đổi tùy theo Ceq., chiều dày tấm và mức độ
kiềm chế, nên thận trọng sử dụng nhiệt độ nung nóng trước cao hơn để ngăn ngừa
nứt nguội.
4.
Nung
nóng sau hàn ngay lập tức được thực hiện cho mục đích loại bỏ hydro. Nên thực
hiện nung nóng ngay lập tức sau khi hàn kết thúc ở 300~350℃ cho 30~60min,
sau đó làm nguội chậm.
5.
Bằng
thực hiện ram/ủ khử ứng suất sau hàn ở 600~650℃ trong một giờ cho mỗi 25mm chiều
dày tấm để cải thiện khả năng chống nứt và giảm tôi cứng của HAZ, một liên kết
hàn tốt hơn có thể thu được.
(Dipl.Eng.IWE/EWE-Nguyễn Duy Ninh)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét